I.
1. Quýt làm cam chịu (nhân hoá)
2. Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần (so sánh)
3. Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều (nhân hoá)
4. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn (nhân hoá)
5. Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ (so sánh)
6. Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen (so sánh)
7. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai (so sánh)
8. Thân em như thể bèo trôi,
Sóng dập gió dồi, biết ghé vào đâu? (so sánh)
9. Thân em như tấm lụa điều
Đã đông nơi chuộng lại nhiều nơi thương.(so sánh)
10. Thân em như thể hoa lài,
Hỡi người quân tử thương ai mà gầy. (so sánh)
II.
-Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
-Tai làm hàm nhai
-Mới tìm được nấy
-Vì lợi ích mười năm trồng cây
vì lợi ích trăm năm trồng người
-bàn tay ta làm nên tất cả
-một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao
-Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng đất đỏ
-Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
-Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao
-Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa