Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì ? Các tiếng chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ láy hay từ ghép ?
Các bạn giúp mình với, giải thích chi tiết cho mình ! Thanks !
Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì ? Các tiếng chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ láy hay từ ghép ?
Các bạn giúp mình với, giải thích chi tiết cho mình ! Thanks !
- Nghĩa của các từ:
+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán
+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
+ hành: thực hành.
- Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép
Nghĩa của các từ trên là:
-Chiền:chùa(tiếng cổ)
-Nê:chán(tiếng cổ)
-Rớt: có nghĩa là rơi ra một vài giọt(còn sót lai,hỏng không đỗ) hay hiểu một cách đơn giản là rơi
-Hành: thực hành
Các từ đó là từ ghép vì các tiếng trong mỗi một từ đều có nghĩa
Chiền: Có nghĩa là chùa (từ cổ)
Nê: Có nghĩa là chán (từ cổ)
Rớt: Rơi ra 1 vài giọt (còn sót lại, hỏng, ko đỗ)
Hành : Có nghĩa là thực hành
-> Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ ghép
..........ló | nhức....... | ...........nhỏ | vôi............. |
.....thấp | xinh........ | .......chếch | thích..... |
lấp ló
nhức nhối
nho nhỏ
vôi tôi
thâm thấp
xinh xắn
chênh chếch
thích thú
lấp ló | nhức nhối | nho nhỏ | vội vã |
thâm thấp | xinh xắn | chênh chếch | thích thú |
CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!
.lấp.........ló | nhức...nhối.... | ........bé...nhỏ | vôi...tôi.......... |
...thâm..thấp | xinh...xinh..... | ..chênh.....chếch | thích....quá. |
các bạn giúp mình tí:
miêu tả người mẹ qua 3 văn bạn ;MẸ TÔI,CỔNG TRƯỜNG MỞ RA,CUỘC CHIA TAY CỦA NHỬNG CON BÚP BÊ
MINH TÍCH HẾT NẾU AI TRẢ LỜI.MINH TẶNG ANH FAIRY TALL LUÔN NÈ
Mẹ tôi: là một người quan tâm yêu thương con sẽ chấp nhận hi sinh vì con(người mẹ có thể hi sinh cuộc sống và hi sinh bản thân mình để cho con một cuộc sống tười đẹp cho con một cuộc sống đầy đủ như bao đứa trẻ khác
Cổng trường mở ra:người mẹ cũng rát lo lắng cho người con buổi tối mẹ chuẩn bị quần áo đồ đạc để ngày mai con bc vào ngôi trường mới muốn cho con biết thế nào khi bước vào môi trường mới có bạn bè thầy cô mới
Cuộc chia tay của những con búp bê: một người mẹ không hiểu về luật pháp.Đáng ra dù cha mẹ không muốn sống với nhau nhưng cx phải nghĩ cho con cái của mình hãy chấp nhận hi sinh tất cả như người mẹ trong văn bản''Mẹ tôi''
-Trong hai văn bản Cổng trường mở ra và Mẹ tôi người mẹ đều có tấm lòng yêu thương con.Văn bản Cổng trường mở ra nói về người mẹ lo lắng cho con không biết con cảm thấy gì trước ngày khai trường.Mẹ lo lắng đến nỗi không ngủ được.Mẹ muốn từ từ ghi vào long con cảm giác đó để khi con lớn con nhớ lại cảm giác tuyệt vời ấy.Còn văn bản Mẹ tôi,người mẹ dám làm tất cả để tránh cho con một giờ đau đớn.Mẹ cũng có thể đi ăn xin để cứu sống con trước hơi thở hổn hển,quằn quại.Qua hai văn bản trên ta có thể thấy được rằng tấm lòng của người mẹ thât là cao cả,yêu thương người con bằng cả trái tim dịu dàng.
-Vb Cuộc chia tay của những cn búp bê: ng mẹ k hiểu đc sự đau khổ của 2 a e Thành và Thủy.Đáng ra mẹ (.) lúc chia tay mẹ phải luôn ở bên cạnh a e nhưng ng mẹ còn quát jan dữ" Lằng nhằng mãi chia ra.." Dù thế nào ng mẹ cx phải cố gắng hết sức để cho cn mk đk sống (.) mái ấm gđ .Mái ấm gia dình là một tài sản vô cùng quý giá. Nó là nơi gìn giữ những tình cả cao quý và thiêng liêng. Hãy gìn giữ nó, đừng bao giờ vì một lí do gì mà làm tổn hại đến những tình cảm cao quý và thiêng liêng ấy.Đặt câu hỏi với mỗi từ: nhỏ nhặt , nhỏ nhẻ, nhỏ nhen
Nhỏ nhặt: nhỏ bé, vụn vặt, không đáng để tâm, chú ý.
Đặt câu: Chuyện nhỏ nhặt mà nhỏ Huệ cứ om sòm !
Nhỏ nhẻ: nhẹ nhàng, chậm rãi với vẻ giữ gìn, từ tốn.
Đặt câu: Cậu là con gái nên phải ăn nói nhỏ nhẻ.
Nhỏ nhen: tỏ ra hẹp hòi, hay chú ý tới những chuyện nhỏ nhặt về quyền lợi trong quan hệ đối xử.
Đặt câu: Diệp là một người nhỏ nhen.
Chúc bạn học tốt
bn giúp mk đặt câu với từ nhỏ nhoi được không
Nhỏ nhoi: nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng yếu ớt, mỏng manh.
Đặt câu: Đó là món quà nhỏ nhoi là Trâm Anh.
Tìm hiểu về từ láy
Từ láy giống và khác nhau như thê nào?
Nhanh gấp
-Giống: Hòa phối âm thanh giữa các tiếng( tiếng láy lại âm thanh của tiếng gốc)
-Khác: Láy âm hay láy vần; lặp lại hoàn toàn tiếng gốc
Chuk bn học tốt
Soạn đầy đủ bài Từ láy giúp mình nhé! Soạn dài dài một chút nha!
. Các loại từ láy
1. Các loại từ láy
– Các từ láy in đậm trong các câu trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có những điểm âm thanh giống và khác nhau:
+ Giống: chúng đều là những từ láy.
+ Khác: chúng khác nhau về loại từ láy.
2. Có thể phân chia từ láy thành những loại sau: láy toàn bộ, láy bộ phận ( láy phụ âm đầu, láy phần vần).
– Láy toàn bộ: đăm đăm
– Láy bộ phận: + Láy phụ âm đầu: mếu máo.
+ Láy phần vần: liêu xiêu.
3. Các từ láy được in đậm trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không nói được là bật bật, thẳm thẳm. Nó sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, nhưng tùy vào các trường hợp khác nhau mà khi hòa phối âm thanh tiếng láy có thể biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn như: đo trong đo đỏ, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm…Các từ này vẫn thuộc từ láy toàn bộ.
II. Nghĩa của từ
1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh( hay còn được gọi là từ láy tượng thanh).
– Ha hả: mô phỏng tiếng cười to.
– Oa oa: giống như tiếng khóc của em bé.
– Tích tắc: giống tiếng âm thanh từ quả lắc đồng hồ.
– Gâu gâu thì lại giống tiếng con chó sủa.
2. Các nhóm từ láy.
(1) li nhí, li ti, ti hí
(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
– Các từ ở nhóm (1) đều có lấy vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ, ứng với nhứng sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí biểu đạt.
– Các từ ở nhóm (2) đều láy phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.
+ Các từ láy đều có chung vần âp.
+ Các từ thuộc nhóm này đều có chung đặc điểm ý nghĩa là chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục hay là sự thay đổi hình dạng của một sự vật.
3. So sánh giữa nghĩa của từ gốc với nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:
– Mềm – mềm mại
– Đỏ – đo đỏ
* Đặt câu với mỗi từ:
– Đỏ: Những bông hoa gạo màu đỏ thật đẹp.
– Đo đỏ: Những bông hoa gạo đo đỏ đằng xa trông như những đốm lửa thật đẹp.
– Mềm: Tấm lụa này thật mềm.
– Mềm mại: Tấm lụa này thật mềm mại.
-> So sánh sắc thái được biểu đạt ở những câu trên dược giảm nhẹ hoặc được nhấn mạnh hơn, sắc thái biểu cảm giữa từ đơn hay là những tiếng gốc và những từ láy được xuất phát từ gốc ấy. Các từ láy mềm mại, đo đỏ có sắc thái nghĩa giảm nhẹ và màu sắc bieur cảm rõ hơn so với những từ đơn: đỏ, mềm.
III. Luyện tập
1 Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc…” đến “nặng nề thế này.”).
Từ láy toàn bộ Bần bật, thăm thằm, chiền chiện, chiêm chiếp
Từ láy bộ phận
– Láy phụ âm đầu: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.
– Láy phần vần: lao xao, leng keng, lộp bộp
2. Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:
ló Lấp ló
Nhỏ Nho nhỏ
Nhức Nhức nhối
khác Khang khác
Thấp Thâm thấp
Chếnh Chênh chếch
Ách Anh ách
3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con
b) Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
– xấu xí, xấu xa:
a) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xacủa tên phản bội.
b) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí
– tan tành, tan tác:
a) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡtan tành
b) Giặc Ân bị chàng trai làng Gióng đánh cho tan tác.
4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
– Bạn Lan có khuôn hình thật nhỏ nhắn, xinh xắn.
– Mẹ là người chăm chút cho em từ những cái nhỏ nhặt nhất.
– Cô giáo em nói năng rất nhỏ nhẹ, ấm áp.
– Bạn bè với nhau không nên nhỏ nhen.
– Những điều nhỏ nhoi ấy cũng làm em xúc động muốn khóc.
5. Các từ máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là từ ghép.
6. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành).
– Nghĩa của các từ:
+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán
+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
+ hành: thực hành.
– Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép.
Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu biểu cảm về một loài cây em yêu . Trang đó có sử dụng một từ láy và từ ghép
Giups mk vs Mk đag cần gấp
Em yêu hoa cúc vì hoa có nhiều cách đan xen khéo léo vào nhau trông vô cùng thích mắt. Hương hoa cúc thoang thoảng và dịu nhẹ. Nó làm cho người ta cảm thấy khoan khoái và đôi khi hình như còn giảm bớt lo âu. Mùa nào cũng vậy, bao giờ bà em cũng chọn khá nhiều những bông hoa cúc mãn khai để làm trà hoa cúc. Em không biết bà đã chế biến thế nào, thế nhưng nhấm một chút nước trà em thấy nó rất thơm, một mùi thơm rất đặc trưng và rất lạ.Gạt đi tất cả những ý nghĩa rối rắm kia, em cứ thế lớn lên và yêu những bông hoa cúc một cách chân thành. Hoa cúc không kiêu sa. Nó đẹp giản dị và sâu lắng. Phải chăng vì thế mà nó cứ gắn bó tự nhiên với những năm tháng tuổi thơ êm đềm và hạnh phúc của em.
Cây bàng là loài cây tôi yêu thích nhất ! Bởi nó mang một vẻ đẹp giản dị mà kiên cường,vững chãi . Cây bàng cao sừng sững đứng im như một chú lính gác mạnh mẽ, hơi thở sống mãnh liệt như một thiếu niên mới lớn thứ thiệt .Thân cây sần sùi do vết khắc thời gian để lại như những vết nhăn thuở thiếu chống đỡ cho những cành cây khẳng khiu đang vươn cao lên trời ươm mầm những thứ tinh tuý nhất .Cái vẻ đẹp của cây bàng đang từng nét vẽ lên một cuộc sống vừa thâm trầm , sâu lắng vừa vui tươi , khỏe khoắn.Tôi thích nhất là hình ảnh cây bàng đang đón ánh nắng sương sớm , nó bừng sáng lên với những chiếc lá xanh mơn mỡn . Mẹ tôi nói cây bàng này đã sống rất lâu rồi , từ cái thời mẹ còn nhỏ đến khi có tôi ,nó chứng kiến sự trưởng thành của mẹ và đang dìu dắt cho tôi trên con đường đời ...tôi cũng mong như mẹ sống một cuộc đời an nhàn mà thảnh thơi này !
-Từ láy: sừng sững, sần sùi, khỏe khoắn, mạnh mẽ, khẳng khiu, tinh tuý, mơn mỡn, thảnh thơi
-Từ ghép: giản dị, kiên cường, vững chãi, mãnh liệt, thâm trầm, sâu lắng, vui tươi, dìu dắt, an nhàn
Em yêu hoa cúc vì hoa có nhiều cách đan xen khéo léo vào nhau trông vô cùng thích mắt. Hương hoa cúc thoang thoảng và dịu nhẹ. Nó làm cho người ta cảm thấy khoan khoái và đôi khi hình như còn giảm bớt lo âu. Mùa nào cũng vậy, bao giờ bà em cũng chọn khá nhiều những bông hoa cúc mãn khai để làm trà hoa cúc. Em không biết bà đã chế biến thế nào, thế nhưng nhấm một chút nước trà em thấy nó rất thơm, một mùi thơm rất đặc trưng và rất lạ.Gạt đi tất cả những ý nghĩa rối rắm kia, em cứ thế lớn lên và yêu những bông hoa cúc một cách chân thành. Hoa cúc không kiêu sa. Nó đẹp giản dị và sâu lắng. Phải chăng vì thế mà nó cứ gắn bó tự nhiên với những năm
Đoạn văn từ 5-7 câu có sử dụng từ láy ?
Vậy là mùa xuân đã về rồi,cây cối tươi trở lại khoác thêm một áo mới tuyệt đẹp biết bao.Cả không gian bát ngát niềm tươi trẻ.Mùa xuân này luôn mang đến sự chan chứa một ngày tuyệt đẹp trong ánh nắng của muôn loài.Chim chích chòe bay cao hót vang.Cây cối đua nhau khoe sắc dưới ánh nắng ban mai rực rỡ.Mùa xuân thật đẹp, mùa xuân là mùa mà vạn vật thay áo mới.
Bài 1: Đặt câu với các từ láy sau: xinh xắn, nhấp nhô, vằng vặc, nhanh nhẹn
+ Chị ấy có khuôn mặt xinh xắn
+ Những ngọn sóng nhấp nhô như những đứa trẻ đang nô đùa.
+ Đêm hôm nay trăng sáng vằng vặc.
+ Tôi là một con người hoạt bát, nhanh nhẹn
- Cô ấy thật xinh xắn
- Đoàn thuyền nhấp nhô trên mặt biển
- Trăng sáng vằng vặc
- Chú sóc nhanh nhẹn
Tìm 5 từ láy có 3 đến 4 tiếng