Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hòa Bình , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 7
Số lượng câu trả lời 75
Điểm GP 10
Điểm SP 72

Người theo dõi (9)

Đang theo dõi (2)

Chuong Cao
Tuyen Cao

Câu trả lời:

ĐDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong đời sống tự nhiên và con người, thể hiện qua chức năng và tầm quan trọng của các hệ sinh thái. Không chỉ là nơi cư trú, môi trường sống của nhiều loài sinh vật, các HST còn có chức năng cung cấp các loại hình dịch vụ như sau:

Dịch vụ cung cấp: HST mang đến những lợi ích trực tiếp cho con người, thường có giá trị kinh tế rõ ràng, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực của đất nước; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp các vật liệu xây dựng và các nguồn nguyên liệu, dược liệu; cung cấp khoảng 80% lượng thủy sản khai thác từ vùng biển ven bờ và đáp ứng gần 40% lượng protein cho người dân. Nghề thủy sản đem lại nguồn thu nhập chính cho khoảng 8 triệu người và một phần thu nhập cho khoảng 12 triệu người.

Tổng trữ lượng hải sản ở biển Việt Nam ước tính khoảng 3,075 triệu tấn (số liệu điều tra giai đoạn 2011-2012 của Viện Nghiên cứu hải sản). Tổng sản lượng khai thác nên ở mức 1,7 đến 1,9 triệu tấn năm. Hiện nay, tổng sản lượng khai thác đang ở mức 2,7 triệu tấn/năm.

Dịch vụ văn hóa: HST không chỉ cung cấp những lợi ích vật chất trực tiếp mà còn đóng góp vào những nhu cầu lớn hơn của xã hội. Các HST có tính ĐDSH cao cung cấp giá trị vô cùng to lớn cho các ngành giải trí ở Việt Nam với các loại hình du lịch sinh thái, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị kinh tế và góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của ĐDSH và công tác bảo tồn thiên nhiên (BTTN). Khoảng 70% tăng trưởng du lịch là từ các vùng duyên hải có các HST tự nhiên giàu ĐDSH. Theo báo cáo của 14/30 VQG và các khu BTTN, năm 2011 đã đón tiếp 728.000 lượt khách, với tổng doanh thu trên 30 tỷ đồng.

Dịch vụ điều tiết: Dịch vụ điều tiết bao gồm: sự điều hòa khí hậu thông qua lưu trữ cacbon và kiểm soát lượng mưa, lọc không khí và nước, phân hủy các chất thải trong môi trường, giảm nhẹ những tác hại của thiên tai như lở đất hay bão lũ. Giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng Việt Nam là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên. Giá trị này tỷ lệ thuận với trữ lượng và sinh khối rừng. Kết quả nghiên cứu đã xác định: giá trị lưu giữ cacbon của rừng tự nhiên là 35-85 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon hàng năm khoảng 0,4-1,3 triệu đồng/ha/năm đối với Miền Bắc. Ở Miền Trung, giá trị lưu giữ cacbon trong khoảng 37- 91 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon là 0,5- 1,5 triệu đồng/ha/năm. Ở Miền Nam, giá trị lưu giữ cacbon là 46-91 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon là 0,6-1,5 triệu đồng/ha/năm.

Dịch vụ hỗ trợ: Đây là yếu tố thiết yếu trong các chức năng của HST và gián tiếp ảnh hưởng đến tất cả các loại dịch vụ khác. Có thể ví dụ về dịch vụ hỗ trợ như sự hình thành đất hay quá trình sinh trưởng của thực vật. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm phải chịu từ 5 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu HST rừng ngập mặn (MERC) cho thấy, hệ thống rễ dày đặc của các loài cây rừng ngập mặn có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ đất ven biển và vùng cửa sông. Chúng vừa ngăn chặn hiệu quả sự công phá bờ biển của sông, vừa làm vật cản cho trầm tích lắng đọng như giữ hoa lá, cành rụng trên mặt bùn và phân hủy tại chỗ nên bảo vệ được đất. Một số loài cây tiên phong như Mắm biển, Mắm trắng, Bần trắng sinh trưởng trên đất bồi non có khả năng giữ đất phù sa, mở rộng đất liền ra phía biển như ở vùng Tây Nam mũi Cà Mau, dọc sông Đồng Tranh, Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh, các bãi bồi ở cửa sông Hồng.

Các nghiên cứu cho thấy, các dải rừng ngập mặn ven biển Việt Nam góp phần giảm ít nhất 20 – 50% thiệt hại do bão, nước biển dâng và sóng thần gây ra. Đặc biệt, hệ thống rừng ngập mặn trồng ven đê còn đóng vai trò là tấm là chắn xanh, giảm 20 – 70% năng lượng của sóng biển, đảm bảo an toàn cho các con đê biển, giúp tiết kiệm hàng nghìn tỷ đồng cho việc duy tu, sửa chữa đê biển.

Câu trả lời:

Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phải gặp nhiều khó khăn như rớt giá, bệnh dịch, sử dụng chất cấm và dư thừa kháng sinh... Hậu quả là nhiều người chăn nuôi đã bị thua lỗ nặng nề phải bỏ nghề, dịch bệnh xảy ra liên miên từ năm này sang năm khác, môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm...

Khủng hoảng của ngành chăn nuôi

Có thể thấy, cuộc khủng hoảng trong ngành chăn nuôi Việt nam đã và đang xảy ra trên cả nước được xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan (người chăn nuôi) lẫn những nguyên nhân khách quan (cạnh tranh từ thịt nhập khẩu và sự quản lý yếu kém của các cơ quan chức năng) đã tồn tại trong ngành chăn nuôi trong một quá trình khá lâu dài mà ít người quan tâm đến. Vì thế, ngành chăn nuôi CẦN phải có một cuộc khủng hoảng như thế này hoặc hơn nữa để rồi tự nó đào thải, cạnh tranh và sẽ đưa đến sự phát triển bền vững lâu dài.

Để giảm giá thành sản xuất, một số nhà chăn nuôi dùng chất cấm để tạo nạc và dùng kháng sinh để ngừa bệnh và tăng trọng trong giai đoạn cuối (xuất chuồng). Tình trạng dư thừa kháng sinh trong thực phẩm là một điều đáng quan ngại tại Việt Nam. Sử dụng kháng sinh và chất kích thích tăng trưởng vô tội vạ càng ngày càng tăng khó khăn cho những nhà chăn nuôi làm ăn chân chính. Người tiêu dùng sẽ e ngại khi sử dụng các sản phẩm từ thịt và thiệt hại cuối cùng thuộc về người chăn nuôi. Chúng ta không thể phát triển ngành chăn nuôi lâu dài và bền vững được nếu không thay đổi tư duy sản xuất kinh doanh. Về lâu về dài, chỉ có những nhà chăn nuôi có lương tâm, không dùng chất cấm và kháng sinh trong quá trình chăn nuôi mới tồn tại và phát triển bền vững. Điều này đã được chứng minh tại châu Âu và nhiều nước trên thế giới, sau khi kháng sinh bị cấm/hạn chế dùng trong chăn nuôi, giá thịt được bình ổn và ngành chăn nuôi phát triển tốt. Đan Mạch đã cấm dùng kháng sinh để kích thích tăng trọng cho heo và gia cầm từ 1989 và đến ngày nay khi mua thuốc kháng sinh người chăn nuôi phải có toa thuốc của bác sĩ thú y thì nhà thuốc tây mới được bán. Nếu chúng ta không có cách quản lý chất cấm và sử dụng kháng sinh ngay từ bây giờ thì người tiêu dùng sẽ không đồng hành với người chăn nuôi và thịt sản xuất tại Việt Nam sẽ không bao giờ có cửa xuất khẩu!

Cơ quan chức năng cần phải phát huy tinh thần trách nhiệm cao, hoạt động có hiệu quả và nên được cấp phát thêm ngân sách nhà nước để làm tròn nhiệm vụ quản lý. Đối với cơ quan quản lý chức năng, nếu tìm thấy hệ thống quản lý có lỗi trong quá trình thực hiện thì sửa lỗi ngay trong hệ thống quản lý đó, nếu vì lý do nào đó lỗi không thể sửa được thì thay cả hệ thống quản lý mới. Cuối cùng, nếu thay hệ thống mới mà vẫn không quản lý tốt thì sẽ thay con người! Những hành vi vi phạm trong chế biến và phân phối thực phẩm cho con người và động vật sẽ bị kết án cả về hành chính và lẫn hình sự, nghĩa là khi tòa phán có tội thì người phạm tội vừa đóng tiền phạt và phải đi tù.

Điều kiện tiên quyết cho thành công và thử thách

Kinh nghiệm từ các quốc gia tiên tiến chỉ ra rằng, trong ngành chăn nuôi thì con giống, dinh dưỡng và quản lý/vệ sinh chuồng trại là những yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của người nuôi. Những yếu tố này không thể tách rời và không phải tự nhiên mà có mà là cả một quá trình đầu tư, học tập, tích lũy kinh nghiệm và đào tạo huấn luyện một cách thường xuyên.

Ngành chăn nuôi ở VN thường xuyên có dịch bệnh vì tình trạng vệ sinh chuồng trại cũng như chất lượng con giống quá yếu kém. Sức đề kháng của vật nuôi yếu nên bệnh dịch rất dễ xâm nhập, thiếu khả năng vượt bệnh và lây lan nhanh chóng từ khu vực này qua khu vực khác. Ví dụ bệnh lở mồm long móng (FMD), bệnh tiêu chảy cấp tính của heo con (PED) và bệnh tai xanh (PRRS)... là những bệnh đặc thù thường xảy ra ở Việt Nam trong nhiều năm qua và năm nào cũng có làm tổn hại rất lớn cho người chăn nuôi. Đó là lý do tại sao có rất nhiều công ty nước ngoài vào bán thuốc thú y tại Việt nam!

Dù là ngành kinh tế quan trọng nhưng ở Việt Nam lại chưa có một trung tâm quản lý và cải tiến di truyền giống heo quy chuẩn để hỗ trợ cho ngành chăn nuôi heo. Chất lượng heo giống ở Việt Nam kém đã dẫn đến chi phí sản xuất quá cao, hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi ở Canada, một ***** nái thương phẩm đẻ ra được khoảng 26-27 heo con/năm trong khi đó tại VN một ***** nái chỉ đẻ được khoảng 16-18 heo con/năm. Heo giống có thể trạng tốt sẽ giảm được chi phí thức ăn, thuốc thú y và các chi phí khác.

Công tác phát triển giống heo của Việt Nam hiện nay được thả nổi cho các chủ trang trại lớn và các công ty nước ngoài. Những đơn vị này định đoạt và khống chế thị trường với mục đích chính là trục lợi thay vì hướng tới tạo ra những ***** giống có thể trạng tốt. Bằng chứng là nhiều trại heo của họ cũng bị bệnh triền miên và hiệu quả kinh tế kém. Trong những năm gần đây, Việt Nam xuất hiện một loại mô hình cơ cấu kinh tế thương mại, trong tiếng Anh gọi là Obligopoly tạm dịch là: nhóm công ty độc quyền. Đặc tính của nhóm này là trong ngành chỉ có một vài công ty lớn thống trị thị trường từ khâu chế biến sản xuất và phân phối. Ví dụ như ở Mỹ, có Coca Cola và Pepsi thống lĩnh về ngành nước ngọt. Những đặc tính khác của nhóm công ty độc quyền này có vốn đầu tư rất lớn, có thương hiệu từ lâu có nhà máy hiện đại. Chính vì những đặc thù này là bức tường ngăn cản cho những công ty khác muốn vào kinh doanh. Trong ngành chăn nuôi của nước ta hầu như các công ty chế biến thức ăn cho gia súc đều do một số công ty nước ngoài thống trị từ nguyên liệu đầu vào và giá sản phẩm đầu ra. Vì thế, những công ty trong nước rất khó cạnh tranh với nhóm công ty độc quyền. Thông thường nhóm công ty độc quyền này họ làm ăn tốt, bình ổn giá theo cơ cấu cung-cầu thị trường nếu chính họ là đối thủ cạnh tranh với nhau nhưng sẽ rất đáng lo ngại trong trường hợp họ bắt tay với nhau để trục lợi. Ở Việt Nam, luật chống cạnh tranh mới ra đời, luật chống thông đồng/cấu kết trong thương mại (collusion law) chưa có và chưa có biện pháp cụ thể để chống chuyển giá (transfer pricing) đối với những công ty lớn, liên quốc gia đang hoạt động thương mại tại Việt Nam. Đây là vấn đề mà cơ quan chức năng cần phải có những biện pháp thích nghi để ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy ra không lường được sau này cho ngành chăn nuôi.

Dinh dưỡng là thành phần rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng của vật nuôi. Các nước có ngành chăn nuôi tiên tiến trên thế giới hiện nay dùng những chất phụ gia trộn vào thức ăn giúp con vật nuôi mau lớn, tỷ lệ chuyển hoá thức ăn rất tốt, cải thiện phẩm chất thịt, môi trường, tăng sức đề kháng cao và giảm được rũi ro bệnh tật.

Môi trường là một vấn đề rất quan trọng trong chăn nuôi vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của cư dân sống chung quanh. Tại Canada, số lượng heo được nuôi trong một trang trại lệ thuộc vào tổng diện tích của trại là có bao nhiêu và không khuyến khích phát triển những trang trại lớn vì rất khó về xử lý môi trường.

Xuất khẩu: hướng đi bền vững cho ngành chăn nuôi VN

Trước khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã có nhiều ý kỳ vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ có phát triển tốt hơn và bền vững hơn. Nhưng thực tế không phải như vậy. Sau hơn 5 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam phát triển chậm hơn trước. Trong đó, ngành nông nghiệp bị tác động nặng nề do không được đầu tư tương xứng. Ngành chăn nuôi VN sẽ gặp nhiều thử thách hơn nữa trong những năm tới khi hàng rào thuế nhập vào Việt Nam được bãi bỏ hoàn toàn! Thay vì là cơ hội, WTO lại trở thành thử thách đối với ngành chăn nuôi Việt Nam nếu không có những sự chuẩn bị ngay từ bây giờ. WHO chỉ có lợi cho những nước đang phát triển tốt và bền vững.

Hiện nay người chăn nuôi heo ở VN đang khốn khổ vì giá thịt heo hơi xuống quá thấp. Một số ý kiến cho rằng để giải cứu ngành chăn nuôi, Chính phủ cần hỗ trợ tài chánh để bù lỗ cho người chăn nuôi. Nhưng thực ra đây không phải là một giải pháp hay và nhiều nước trên thế giới không dùng giải pháp này do lo ngại bảo hộ sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngành chăn nuôi. Về bản chất, cuộc khủng hoảng ngành chăn nuôi hiện nay bắt nguồn từ sự bất cân đối trong cung cầu nên nhà nước không nên can thiệp mà hãy để thị trường tự điều chỉnh. Xét về lâu dài, đây có lẽ là một cuộc khủng hoảng mà ngành nuôi heo VN CẦN phải có để rồi sau đó mới phát triển bền vững hơn dựa vào cơ cấu cung-cầu của thị trường và những chính sách hợp lý của cơ quan chức năng/nhà nước.

Để giảm lỗ, người chăn nuôi phải nỗ lực giảm chi phí và tăng năng suất chăn nuôi. Muốn vậy, người nuôi phải thay đổi tư duy sản xuất từ ĐỐI PHÓ sang PHÒNG NGỪA trong vấn đề chuồng trại, con giống, dinh dưỡng, thú y, vệ sinh an toàn sinh học và quản lý. Người chăn nuôi ngày nay, ngoài nguồn vốn cần phải có những kiến thức cơ bản nhất định về các yếu tố trên thì mới bước vào kinh doanh ngành chăn nuôi. Do không hiểu được điều này nên trong những năm quakhông ít người đã âm thầm rời ngành chăn nuôi trắng tay cùng với số nợ không biết bao giờ trả nổi!

Dù là quốc gia có tổng đàn heo đứng thứ 4 thế giới nhưng thịt heo của VN xuất khẩu còn rất nhỏ (dưới <5% tổng lượng thịt sản xuất) trong khi nhập khẩu về ngày càng tăng! Để ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển bền vững cần phải hướng đến xuất khẩu thịt. Muốn vậy, ngành chăn nuôi cần phải hội đủ 3 điều kiện: 1) giá bán thịt heo của VN phải bằng hoặc thấp hơn so với nước chúng ta muốn xuất 2) phẩm chất phải đảm bảo tốt và kiên định (không có chất cấm, không dư thừa kháng sinh trong thịt và VN không còn bệnh tai xanh nữa!) 3) chúng ta phải biết được thị trường nào xuất đi được và có tính ồn định và lâu dài. Sau khi chúng làm tốt được điều (1) và (2) thì cơ hội xuất khẩu của chúng ta vô tận. Không cần nói đâu xa, Nam Trung Quốc với một dân số trên dưới 300 triệu người là một thị trường rộng lớn, chưa nói đến Lào, Cambodia và các nước lân cận khác.

Tóm lại, ngành chăn nuôi VN cần phải có một chiến lược rất cụ thể và khả thi ngay từ bây giờ để nâng cao sức cạnh tranh cũng như đối phó với những thách thức đã nêu. Chúng ta phải sớm thiết lập những trại sản xuất heo giống để cho ra đàn heo có chất lượng cao, thể trạng tốt với một chương trình đào tạo huấn luyện về phương thức lai tạo và chăn nuôi mới phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của Việt Nam, hiện đại dựa theo tiêu chuẩn các nước có ngành chăn nuôi đã được phát triển lâu đời như Canada, Âu Châu, Mỹ v.v…

Câu trả lời:

- Về đất trồng:

Đất để sản xuất "rau an toàn", không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, không nhiễm các hóa chất độc hại cho người và môi trường.

- Về phân bón:

Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng các loại phân hữu cơ còn tươi (phân bắc, phân chuồng, phân rác ...). Sử dụng hợp lý và cân đối các loại phân (hữu cơ, vô cơ ...). Số lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau ăn lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20 ngày. Có thể dùng bổ sung phân bón lá (có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam) và phải theo đúng hướng dẫn. Hạn chế tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh trưởng cây trồng.

- Về nước tưới:

Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông suối hồ lớn ... không bị ô nhiểm các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ công nghiệp, thành phố bệnh viện, khu dân cư nước ao, mương tù đọng.

- Về phòng trừ sâu bệnh:

Phải áp dung phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra; có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. Do đó cần chú ý các biện pháp chính sau: + Giống : Phải chọn giống tốt, các cây con giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm. + Biện pháp canh tác : Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau. Chú ý thực hiên chế độ luân canh: lúa - rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với nhau: Bắp cải, su hào, suplơ với cà chua để giảm bớt sâu tơ và một số sâu hại khác. + Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật : Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Tuyệt đối không dùng thuốc trong danh mục cấm và hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I và II), thuốc chậm phân hủy thuộc nhóm Clor và lân hữu cơ. Triệt để sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độc thấp (thuộc nhóm độc III trở lên), thuốc chóng phân hủy, ít ảnh hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc.

2.Quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch việt:

I. Chuẩn bị đất trồng .

1. Chọn đất:

Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha cát, phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thôngphân phối.

2. Cày, bừa, phơi đất:

Cày sâu để tăng chiều dầy tầng canh tác, phá vỡ lớp đất để cày. Phơi ải thường được áp dụng trước khi sửa soạn đất để diệt cỏ dại, mầm bệnh trong đất, làm đất khô ráo, thoáng khí, dễ làm đất hơn.

3. Lên liếp: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Sau khi cày bừa, làm cỏ, cần tiến hành lên liếp tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đất được thoát nước và khâu chăm sóc được dễ dàng. Để rau có điều kiện hứng đủ ánh sáng cần chú ý hướng liếp. Hướng Đông Tây cho cây đủ ánh sáng nhất.

4. Đậy liếp bằng màng phủ nông nghiệp: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Màng phủ nông nghiệp còn gọi là "màng bạt" hay "thảm", là một loại nhựa dẻo, mỏng chuyên dùng để phủ liếp trồng rau.
Mục đích: Hạn chế côn trùng gây hại, hạn chế bệnh hại, ngăn ngừa cỏ dại, điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất, giữ phân bón, tăng nhiệt độ đất, hạn chế độ phèn, mặn, tăng giá trị trái. Trồng rau sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được một phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền theo hướng công nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.

Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp trên một số loại rau có thời gian sinh trưởng dài.

Chuẩn bị trước khi trồng:

- Lên liếp: Lên liếp cao 20 - 30cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải bằng phẳng. - Rải phân lót: Toàn bộ vôi, phân chuồng và 1/4 lượng phân hóa học rải, trộn đều trên mặt liếp. Trồng bằng màng phủ nên bón lượng phân lót nhiều hơn trồng phủ rơm bởi vì phân bón được giữ bên trong màng phủ ít bị thất thoát... - Đậy màng phủ: Tưới ướt mặt liếp trồng khi đậy màng phủ. - Đục lỗ màng phủ: Dùng lon sửa bò đường kính 10cm. - Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh vào lỗ trước khi đặt cây con.

II. Chuẩn bị giống và gieo giống .

1. Xử lý hạt giống:

Đề nghị phòng bệnh do nấm khuẩn có sẳn trong hạt hoặc tấn công cây con lúc mới gieo.

2. Cách gieo hạt: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Gieo hạt thẳng: *Ưu điểm: Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh, không bị mất sức. * Khuyết điểm: Khó chăm sóc, gặp mưa to cây hư nhiều. - Gieo trong bầu: * Ưu điểm: Gieo trong bầu cây sinh trưởng đều ít hao cây con. * Khuyết điểm: Tốn công làm bầu, rễ không phát triển sâu.

4. Chăm sóc . Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

1. Xới xáo và vun đất vào gốc :

- Xới đất để diệt cỏ, cải thiện thành phần không khí trong đất và giữ ẩm độ đất. - Vun đất làm thêm phần xốp vào nơi gốc cây, giúp cây khỏi ngã khi có gió to và tăng cường khả năng tiếp xúc của bộ rễ với đất, tạo điều kiện cho rễ bất định trên gốc, thân phát triển.

2. Bón phân.

- Liều lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau ăn lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20 ngày - Cách bón phân : có nhiều cách bón + Rãi phân và cày lấp đất chôn phân trước khi gieo trồng. + Bón phân vào rãnh ở một bên hay cả 2 bên hàng cây. + Trộn đều phân vào đất trong rãnh khi gieo, lấp đất và gieo hạt lên trên. + Rãi trên mặt hoặc giữa hàng cây các loại phân NPK dễ tiêu, có hiệu quả nhanh khi cây lớn.

3. Tưới nước . Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Là một trong những biện pháp chủ yếu đảm bảo năng suất cao mà không lệ thuộc vào điều kiện thời tiết. Phương pháp tưới được sử dụng phổ biến :Tưới phun (tưới tràn trên mặt đất), tưới rãnh (tưới ngấm).

4. Phòng trừ sâu bệnh .

* Phương pháp canh tác

- Khử giống. - Cải thiện điều kiện môi trường. - Điều chỉnh nước tưới và thoát nước hợp lý, tạo ẩm độ đất và không khí thích hợp cho sự phát triển của cây và không thuận hợp cho vi sinh vật. - Bón phân thay đổi pH và nồng độ các chất dinh dưỡng trong đất cũng có thể ngăn ngừa một số bệnh do vi sinh vật trong đất gây ra. - Luân canh và xen canh.

* Phương pháp sinh học:

- Sử dụng giống kháng. - Biện pháp sử dụng thiên địch thiên nhiên.

* Phương pháp hoá học:

Việc áp dụng biện pháp hóa học có ý nghĩa tích cực nhất trong viêc bảo vệ rau phòng trị dịch hại vì thuốc tác dụng phòng trị dịch nhanh. Sử dụng thuốc hóa học phòng trị côn trùng thường đưa đến việc làm ô nhiểm môi trường và sản phẩm rau thu hoạch và diệt côn trùng có ích, do đó chỉ trong trường hợp rất cần thiết hãy sử dụng. Nếu có thể nên giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng thuốc hóa học hoặc sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.

5. Thu hoạch và sơ chế. Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Trước khi thu hoạch cần phải ngưng phun thuốc trừ sâu bệnh, tùy theo mức độ tồn độc của thuốc (thời gian cách ly) lâu hay nhanh để an toàn cho người sử dụng. - Thời điểm thu hoạch rau rất quan trọng để đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình bảo quản và chế biến. Xác định đúng thời điểm thu hoạch giúp kéo dài thời gian bảo quản và nâng cao chất lượng của rau. Thời gian thu hoạch thuận lợi nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. - Sau khi cây rau sinh trưởng phát triển đảm bảo thời gian sinh trưởng của từng loại rau, cây rau chuyển sang giai đoạn chín kỹ thuật, hay chín thu hoạch là thời điểm sản phẩm có thể sử dụng làm thương phẩm rau sạch việt. Đối với thu hoạch cây lấy trái, tiến hành thu hoạch khi trái đủ tuổi và trái có màu xanh mượt còn lớp phấn trắng, suông đẹp, không nên hái non quá sẽ giảm năng suất, già quá sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất. Khi thu trái dùng dao bén hoặc kéo để cắt cuốn không ảnh đến cây . - Rau sạch việt được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, và đưa rau vào hồ xử lý bằng dung dịch Ozone, sau đó để ráo cho vào túi sạch trước khi vận chuyển đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.

6. Vận chuyển, bảo quản : Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Phương tiện vận chuyển rau sạch việt là loại xe chuyên dùng để vận chuyển sản phẩm rau về cửa hàng để bán, phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm. - Tuyệt đối không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. - Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng. - Mỗi khi giao nhận sản phẩm rau sạch việt phải được ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm. - Rau sạch việt phải được bảo quản trong điều kiện thoáng mát, sắp xếp gọn gàng tránh dập nát, luôn luôn giữ cho rau được tươi .

Câu trả lời:

- Về đất trồng:

Đất để sản xuất "rau an toàn", không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, không nhiễm các hóa chất độc hại cho người và môi trường.

- Về phân bón:

Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng các loại phân hữu cơ còn tươi (phân bắc, phân chuồng, phân rác ...). Sử dụng hợp lý và cân đối các loại phân (hữu cơ, vô cơ ...). Số lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau ăn lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20 ngày. Có thể dùng bổ sung phân bón lá (có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam) và phải theo đúng hướng dẫn. Hạn chế tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh trưởng cây trồng.

- Về nước tưới:

Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông suối hồ lớn ... không bị ô nhiểm các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ công nghiệp, thành phố bệnh viện, khu dân cư nước ao, mương tù đọng.

- Về phòng trừ sâu bệnh:

Phải áp dung phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra; có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. Do đó cần chú ý các biện pháp chính sau: + Giống : Phải chọn giống tốt, các cây con giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm. + Biện pháp canh tác : Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau. Chú ý thực hiên chế độ luân canh: lúa - rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với nhau: Bắp cải, su hào, suplơ với cà chua để giảm bớt sâu tơ và một số sâu hại khác. + Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật : Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Tuyệt đối không dùng thuốc trong danh mục cấm và hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I và II), thuốc chậm phân hủy thuộc nhóm Clor và lân hữu cơ. Triệt để sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độc thấp (thuộc nhóm độc III trở lên), thuốc chóng phân hủy, ít ảnh hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc.

2.Quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch việt:

I. Chuẩn bị đất trồng .

1. Chọn đất:

Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha cát, phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thôngphân phối.

2. Cày, bừa, phơi đất:

Cày sâu để tăng chiều dầy tầng canh tác, phá vỡ lớp đất để cày. Phơi ải thường được áp dụng trước khi sửa soạn đất để diệt cỏ dại, mầm bệnh trong đất, làm đất khô ráo, thoáng khí, dễ làm đất hơn.

3. Lên liếp: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Sau khi cày bừa, làm cỏ, cần tiến hành lên liếp tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đất được thoát nước và khâu chăm sóc được dễ dàng. Để rau có điều kiện hứng đủ ánh sáng cần chú ý hướng liếp. Hướng Đông Tây cho cây đủ ánh sáng nhất.

4. Đậy liếp bằng màng phủ nông nghiệp: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Màng phủ nông nghiệp còn gọi là "màng bạt" hay "thảm", là một loại nhựa dẻo, mỏng chuyên dùng để phủ liếp trồng rau.
Mục đích: Hạn chế côn trùng gây hại, hạn chế bệnh hại, ngăn ngừa cỏ dại, điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất, giữ phân bón, tăng nhiệt độ đất, hạn chế độ phèn, mặn, tăng giá trị trái. Trồng rau sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được một phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền theo hướng công nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.

Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp trên một số loại rau có thời gian sinh trưởng dài.

Chuẩn bị trước khi trồng:

- Lên liếp: Lên liếp cao 20 - 30cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải bằng phẳng. - Rải phân lót: Toàn bộ vôi, phân chuồng và 1/4 lượng phân hóa học rải, trộn đều trên mặt liếp. Trồng bằng màng phủ nên bón lượng phân lót nhiều hơn trồng phủ rơm bởi vì phân bón được giữ bên trong màng phủ ít bị thất thoát... - Đậy màng phủ: Tưới ướt mặt liếp trồng khi đậy màng phủ. - Đục lỗ màng phủ: Dùng lon sửa bò đường kính 10cm. - Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh vào lỗ trước khi đặt cây con.

II. Chuẩn bị giống và gieo giống .

1. Xử lý hạt giống:

Đề nghị phòng bệnh do nấm khuẩn có sẳn trong hạt hoặc tấn công cây con lúc mới gieo.

2. Cách gieo hạt: Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Gieo hạt thẳng: *Ưu điểm: Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh, không bị mất sức. * Khuyết điểm: Khó chăm sóc, gặp mưa to cây hư nhiều. - Gieo trong bầu: * Ưu điểm: Gieo trong bầu cây sinh trưởng đều ít hao cây con. * Khuyết điểm: Tốn công làm bầu, rễ không phát triển sâu.

4. Chăm sóc . Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

1. Xới xáo và vun đất vào gốc :

- Xới đất để diệt cỏ, cải thiện thành phần không khí trong đất và giữ ẩm độ đất. - Vun đất làm thêm phần xốp vào nơi gốc cây, giúp cây khỏi ngã khi có gió to và tăng cường khả năng tiếp xúc của bộ rễ với đất, tạo điều kiện cho rễ bất định trên gốc, thân phát triển.

2. Bón phân.

- Liều lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau ăn lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20 ngày - Cách bón phân : có nhiều cách bón + Rãi phân và cày lấp đất chôn phân trước khi gieo trồng. + Bón phân vào rãnh ở một bên hay cả 2 bên hàng cây. + Trộn đều phân vào đất trong rãnh khi gieo, lấp đất và gieo hạt lên trên. + Rãi trên mặt hoặc giữa hàng cây các loại phân NPK dễ tiêu, có hiệu quả nhanh khi cây lớn.

3. Tưới nước . Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

Là một trong những biện pháp chủ yếu đảm bảo năng suất cao mà không lệ thuộc vào điều kiện thời tiết. Phương pháp tưới được sử dụng phổ biến :Tưới phun (tưới tràn trên mặt đất), tưới rãnh (tưới ngấm).

4. Phòng trừ sâu bệnh .

* Phương pháp canh tác

- Khử giống. - Cải thiện điều kiện môi trường. - Điều chỉnh nước tưới và thoát nước hợp lý, tạo ẩm độ đất và không khí thích hợp cho sự phát triển của cây và không thuận hợp cho vi sinh vật. - Bón phân thay đổi pH và nồng độ các chất dinh dưỡng trong đất cũng có thể ngăn ngừa một số bệnh do vi sinh vật trong đất gây ra. - Luân canh và xen canh.

* Phương pháp sinh học:

- Sử dụng giống kháng. - Biện pháp sử dụng thiên địch thiên nhiên.

* Phương pháp hoá học:

Việc áp dụng biện pháp hóa học có ý nghĩa tích cực nhất trong viêc bảo vệ rau phòng trị dịch hại vì thuốc tác dụng phòng trị dịch nhanh. Sử dụng thuốc hóa học phòng trị côn trùng thường đưa đến việc làm ô nhiểm môi trường và sản phẩm rau thu hoạch và diệt côn trùng có ích, do đó chỉ trong trường hợp rất cần thiết hãy sử dụng. Nếu có thể nên giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng thuốc hóa học hoặc sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.

5. Thu hoạch và sơ chế. Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Trước khi thu hoạch cần phải ngưng phun thuốc trừ sâu bệnh, tùy theo mức độ tồn độc của thuốc (thời gian cách ly) lâu hay nhanh để an toàn cho người sử dụng. - Thời điểm thu hoạch rau rất quan trọng để đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình bảo quản và chế biến. Xác định đúng thời điểm thu hoạch giúp kéo dài thời gian bảo quản và nâng cao chất lượng của rau. Thời gian thu hoạch thuận lợi nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. - Sau khi cây rau sinh trưởng phát triển đảm bảo thời gian sinh trưởng của từng loại rau, cây rau chuyển sang giai đoạn chín kỹ thuật, hay chín thu hoạch là thời điểm sản phẩm có thể sử dụng làm thương phẩm rau sạch việt. Đối với thu hoạch cây lấy trái, tiến hành thu hoạch khi trái đủ tuổi và trái có màu xanh mượt còn lớp phấn trắng, suông đẹp, không nên hái non quá sẽ giảm năng suất, già quá sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất. Khi thu trái dùng dao bén hoặc kéo để cắt cuốn không ảnh đến cây . - Rau sạch việt được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, và đưa rau vào hồ xử lý bằng dung dịch Ozone, sau đó để ráo cho vào túi sạch trước khi vận chuyển đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.

6. Vận chuyển, bảo quản : Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet Quy trình trồng Rau an toàn của RausachViet

- Phương tiện vận chuyển rau sạch việt là loại xe chuyên dùng để vận chuyển sản phẩm rau về cửa hàng để bán, phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm. - Tuyệt đối không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. - Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng. - Mỗi khi giao nhận sản phẩm rau sạch việt phải được ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm. - Rau sạch việt phải được bảo quản trong điều kiện thoáng mát, sắp xếp gọn gàng tránh dập nát, luôn luôn giữ cho rau được tươi .