Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hòa Bình , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 7
Số lượng câu trả lời 75
Điểm GP 10
Điểm SP 72

Người theo dõi (9)

Đang theo dõi (2)

Chuong Cao
Tuyen Cao

Câu trả lời:

Hàng năm trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta và các nước trên thế giới, sâu bệnh, chuột, cỏ dại (gọi chung là sâu hại) là mối đe dọa lớn và nếu không được tổ chức phòng trừ tốt, chúng có thể gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Bởi vì, thiệt hại do các loại sinh vật hại gây nên đối với cây trồng trên đồng ruộng có thể làm giảm 20-25% năng suất, có khi lại đến 50%. Để phòng trừ các loại sinh vật hại nói trên, trong những năm qua chúng ta đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, biện pháp kỹ thuật canh tác luôn được coi là cơ bản trong điều kiện nhất định, dùng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là biện pháp tích cực, có khi là biện pháp quyết định đến năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh,… bảo vệ mùa màng. Từ đó đến nay, thuốc trừ sâu vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp, quy mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc được đăng ký sử dụng ở nước ta, từ chỗ chúng ta nhập thành phẩm, tiến tới nhập nguyên liệu và gia công trong nước, đến nay đã có các nhà máy liên doanh hóa chất. Ngoài mặt tích cực của thuốc trừ sâu là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng , bảo vệ sản xuất, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi chim chóc,… Phần tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm, phát tán theo gió gây ô nhiễm môi trường.

Hạn chế sử dụng thuốc hóa học BVTV ở mức thấp nhất là một trong những yêu cầu của nông nghiệp sạch. Để đạt được yêu cầu này, trong quá trình sản xuất nông nghiệp phải tăng cường áp dụng các biện pháp BVTV phi hóa học, còn việc dùng thuốc hóa học BVTV được coi là thứ vũ khí cuối cùng của hoạt động phòng chống dịch hại bảo vệ cây trồng.

Hiện nay, ứng dụng dụng chế phẩm sinh học trong phát triển nông nghiệp sạch đặc biệt là bảo vệ thực vật là hướng đi đang được quan tâm trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Đây là giải pháp đúng trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên địch, hạn chế được dư lượng hóa chất trong sản phẩm.

Câu trả lời:

ban se co ko ne

a) Đoạn mạch chỉ có điện trở thuần:

uR cùng pha với i : I = \frac{U_{R}}{R}

b) Đoạn mạch chỉ có tụ điện C:

uC trễ pha so với i góc \frac{\pi }{2}.

- ĐL ôm: I = \frac{U_{C}}{Z_{C}} ; với ZC = \frac{1}{\omega C} là dung kháng của tụ điện.

-Đặt điện áp u=U\sqrt{2}cos\omega t vào hai đầu một tụ điện thì cường độ dòng điện qua nó có giá trị hiệu dụng là I. Tại thời điểm t, điện áp ở hai đầu tụ điện là u và cường độ dòng điện qua nó là i. Hệ thức liên hệ giữa các đại lượng là :

Ta có: \left ( \frac{i}{I_{0}} \right )^{2}+\left ( \frac{u}{U_{0C}} \right )^{2}=1\Leftrightarrow \left \frac{i^{2}}{2I^{2}} \right +\frac{u^{2}}{2{U_{C}}^{2}}=1\Rightarrow \frac{u^{2}}{U^{2}}+\frac{i^{2}}{I^{2}}=2

-Cường độ dòng điện tức thời qua tụ: i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\frac{\pi }{2})

c) Đoạn mạch chỉ có cuộn dây thuần cảm L:

uL sớm pha hơn i góc \frac{\pi }{2} .

- ĐL ôm: I = \frac{U_{L}}{Z_{L}}; với ZL = ωL là cảm kháng của cuộn dây.

-Đặt điện áp u=U\sqrt{2}cos\omega t vào hai đầu một cuộn cảm thuần thì cường độ dòng điện qua nó có giá

trị hiệu dụng là I. Tại thời điểm t, điện áp ở hai đầu cuộn cảm thuần là u và cường độ dòng điện

qua nó là i. Hệ thức liên hệ giữa các đại lượng là :

Ta có: \left ( \frac{i}{I_{0}} \right )^{2}+\left ( \frac{u}{U_{0L}} \right )^{2}=1\Leftrightarrow \left \frac{i^{2}}{2I^{2}} \right +\frac{u^{2}}{2{U_{L}}^{2}}=1\Rightarrow \frac{u^{2}}{U^{2}}+\frac{i^{2}}{I^{2}}=2

-Cường độ dòng điện tức thời qua cuộn dây:i=I\sqrt{2}cos(\omega t-\frac{\pi }{2})

d) Đoạn mạch có R, L, C không phân nhánh:

+Đặt điện áp u=U\sqrt{2}cos(\omega t +\varphi _{u}) vào hai đầu mạch

+ Độ lệch pha φ giữa u và i xác định theo biểu thức:

tan\varphi =\frac{Z_{L}-Z_{C}}{R}=\frac{\omega L-\frac{1}{\omega C}}{R}; Với \varphi =\varphi _{u}-\varphi _{i}

+ Cường độ hiệu dụng xác định theo định luật Ôm: I = \frac{U}{Z}.

Với Z = \sqrt{R^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}} là tổng trở của đoạn mạch.

Cường độ dòng điện tức thời qua mạch: i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi _{i})=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi _{u}-\varphi )

+ Cộng hưởng điện trong đoạn mạch RLC: Khi ZL = ZC hay \omega =\frac{1}{\sqrt{LC}} thì

Imax = \frac{U}{R},P_{max}=\frac{U^{2}}{R} , Pmax = , u cùng pha với i (φ = 0).

Khi ZL > ZC thì u nhanh pha hơn i (đoạn mạch có tính cảm kháng).

Khi ZL < ZC thì u trể pha hơn i (đoạn mạch có tính dung kháng).

R tiêu thụ năng lượng dưới dạng toả nhiệt, ZL và ZC không tiêu thụ năng lượng điện.

e) Đoạn mạch có R, L,r, C không phân nhánh:

+Đặt điện áp u=U\sqrt{2}cos(\omega t +\varphi _{u}) vào hai đầu mạch

+ Độ lệch pha φ giữa u và i xác định theo biểu thức:

tan\varphi =\frac{Z_{L}-Z_{C}}{R}=\frac{\omega L-\frac{1}{\omega C}}{R}; Với \varphi =\varphi _{u}-\varphi _{i}

+ Cường độ hiệu dụng xác định theo định luật Ôm: I = \frac{U}{Z}.

Với Z = \sqrt{R^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}} là tổng trở của đoạn mạch.

Cường độ dòng điện tức thời qua mạch: i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi _{i})=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi _{u}-\varphi )

+ Cách nhận biết cuộn dây có điện trở thuần r

-Xét toàn mạch, nếu: Z\neq \sqrt{R^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}};U\neq \sqrt{U_{R}^{2}+(U_{L}-U_{C})^{2}}

hoặc P ≠ I2R hoặc cosφ ≠ \frac{R}{Z}

à thì cuộn dây có điện trở thuần r ≠ 0.

-Xét cuộn dây, nếu: Ud ≠ UL hoặc Zd ≠ ZL hoặc Pd ≠ 0 hoặc cosφd ≠ 0 hoặc φd\frac{\pi }{2}

=> thì cuộn dây có điện trở thuần r ≠ 0.

II. PHƯƠNG PHÁP 1: (PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG):

a) Mạch điện chỉ chứa một phần tử ( hoặc R, hoặc L, hoặc C)

- Mạch điện chỉ có điện trở thuần: u và i cùng pha: φu - φi = 0 Hay φu = φi

+ Ta có: i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi _{i}) thì u=U_{R}\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi ) ; với I=\frac{U_{R}}{R}.

+Ví dụ 1: Điện áp giữa hai đầu một đoạn mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần R= 100Ω có biểu thức u= 200\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{4})(V). Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là :

A. i=2\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{4})(A) C.i=2\sqrt{2}cos(100\pi + \frac{\pi }{4})(A)

B. i=2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{2})(A) D.i=2cos(100\pi t-\frac{\pi }{2})(A)

+Giải :Tính I0 hoặc I= U /.R =200/100 =2A; i cùng pha với u hai đầu R, nên ta có:φi = φu = π/4

Suy ra: i = 2\sqrt{2}cos(100\pi + \frac{\pi }{4})(A)

=> Chọn C

-Mạch điện chỉ có tụ điện:

uC trễ pha so với i góc \frac{\pi }{2} . -> φ= φu - φi =- \frac{\pi }{2} Hay φu = φi - \frac{\pi }{2} ; φi = φu +\frac{\pi }{2}

+Nếu đề cho i=I\sqrt{2}cos(\omega t) thì viết: u=U\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{2})(A) và ĐL Ôm:I=\frac{U_{C}}{Z_{C}} với Z_{C}=\frac{1}{\omega C}

+Nếu đề cho u=U\sqrt{2}cos(\omega t) thì viết: i=I\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{2})(A)

+Ví dụ 2: Điện áp giữa hai đầu một đoạn mạch điện xoay chiều chỉ có tụ có điện dung C= \frac{10^{-4}}{\pi }(F) có biểu thức u=200\sqrt{2}cos(100\pi t)(V). Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là :

A. i= 2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{5\pi }{6})(A) C.i=2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{2})(A)

B. i= 2\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{2})(A) D.i=2cos(100\pi t-\frac{\pi }{6})(A)

Giải : Tính Z_{C}=\frac{1}{\omega C}=100\Omega , Tính Io hoặc I= U /.ZL =200/100 =2A;

i sớm pha góc π/2 so với u hai đầu tụ điện; Suy ra: i=2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{2})(A)

=> Chọn C

-Mạch điện chỉ có cuộn cảm thuần:

uL sớm pha hơn i góc \frac{\pi }{2} . -> φ= φu - φi =- \frac{\pi }{2} Hay φu = φi + \frac{\pi }{2} ; φi = φu - \frac{\pi }{2}

+Nếu đề cho i=I\sqrt{2}cos(\omega t) thì viết: u=U\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{2})(A) và ĐL Ôm: I=\frac{U_{L}}{Z_{L}} với Z_{L}=\omega L

Nếu đề cho u=U\sqrt{2}cos(\omega t) thì viết: i=I\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{2})(A)

Ví dụ 3: Hiệu điện thế giữa hai đầu một đoạn mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm có độ tự cảm L= \frac{1}{\pi }(H) có biểu thức u=200\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{3})(V). Biểu thức cường độ dòng điện trong mạch là :

A. i= 2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{5\pi }{6})(A) C.i=2\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{6})(A)

B. i=2\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{6})(A) D.i=2cos(100\pi t-\frac{\pi }{6})(A)

Giải : Tính Z_{L}=\omega L = 100π.1/π =100Ω, Tính I0 hoặc I= U /.ZL =200/100 =2A;

i trễ pha góc π/2 so với u hai đầu cuộn cảm thuần, nên ta có: \frac{\pi }{3}-\frac{\pi }{2}=-\frac{\pi }{6}

Suy ra: i = 2\sqrt{2}cos(100\pi t-\frac{\pi }{6})(A)

=> Chọn C

II.MẠCH ĐIỆN KHÔNG PHÂN NHÁNH (R L C)

a. Phương pháp truyền thống):

-Phương pháp giải: Tìm Z, I ( hoặc I0 )và φ

Bước 1: Tính tổng trở Z: Tính Z_{L}=\omega L ; Z_{C}=\frac{1}{\omega C}=\frac{1}{2\pi fC}Z=\sqrt{R^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}}

Bước 2: Định luật Ôm : U và I liên hệ với nhau bởi ; I= \frac{U}{Z} Io = \frac{U_{0}}{Z};

Bước 3: Tính độ lệch pha giữa u hai đầu mạch và i: tan\varphi =\frac{Z_{L}-Z_{C}}{R};

Bước 4: Viết biểu thức u hoặc i

-Nếu cho trước:i=I\sqrt{2}cos(\omega t) thì biểu thức của u là u=U\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi )

Hay i = Iocosωt thì u = Uocos(ωt + φ).

-Nếu cho trước: u=U\sqrt{2}cos(\omega t) thì biểu thức của i là: i=I\sqrt{2}cos(\omega t-\varphi )

Hay u = Uocosωt thì i = Iocos(ωt - φ)

* Khi: (φu ≠ 0; φ i ≠ 0 ) Ta có : φ = φu - φ i => φu = φi + φ ; φi = φu - φ

-Nếu cho trước i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi_{i} ) thì biểu thức của u là: u=U\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi_{i} +\varphi )

Hay i = Iocos(ωt + φi) thì u = Uocos(ωt + φi + φ).

-Nếu cho trước u=U\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi_{u} )thì biểu thức của i là: i=I\sqrt{2}cos(\omega t+\varphi_{u}-\varphi )

Hay u = Uocos(ωt +φu) thì i = Iocos(ωt +φu - φ)

Lưu ý: Với Mạch điện không phân nhánh có cuộn dây không cảm thuần (R ,L,r, C) thì:

Tổng trở :Z=\sqrt{(R+r)^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}}tan\varphi =\frac{Z_{L}-Z_{C}}{R+r};

Ví dụ 1: Mạch điện xoay chiều gồm một điện trở thuần R = 50Ω, một cuộn thuần cảm có hệ số tự cảm L=\frac{1}{\pi }(H) và một tụ điện có điện dung C=\frac{2.10^{-4}}{\pi }(F) mắc nối tiếp. Biết rằng dòng điện qua mạch có dạng i=5cos100\pi t(A) .Viết biểu thức điện áp tức thời giữa hai đầu mạch điện.

Giải :

Bước 1: Cảm kháng: Z_{L}=\omega L=100\pi .\frac{1}{\pi }=100\Omega ;; Dung kháng: Z_{C}=\frac{1}{\omega C}=\frac{1}{100\pi .\frac{2.10^{-4}}{\pi }}=50\Omega

Tổng trở: Z=\sqrt{R^{2}+(Z_{L}-Z_{C})^{2}}=\sqrt{50^{2}+(100-50)^{2}}=50\sqrt{2}\Omega

Bước 2: Định luật Ôm : Với Uo= IoZ = 5.50\sqrt{2} = 250\sqrt{2}V;

Bước 3: Tính độ lệch pha giữa u hai đầu mạch và i: tan\varphi =\frac{Z_{L}-Z_{C}}{R}=\frac{100-50}{50}=1\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{4}(rad).

Bước 4: Biểu thức điện áp tức thời giữa hai đầu mạch điện: u=250\sqrt{2}cos(100\pi t+\frac{\pi }{4})(V)(V).

b.PHƯƠNG PHÁP DÙNG SỐ PHỨC TÌM BIỂU THỨC i HOẶC u

VỚI MÁY CASIO FX-570ES; FX-570ES PLUS;VINACAL-570ES PLUS .