Một thời đại trong thi ca

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

 

                                            (Trích)

 

                                                                             Hoài Thanh

 

 

. Tìm hiểu chung:

 

1. Hoài Thanh :(1909-1982).

 

- Tên thật : Nguyễn Đức Nguyên.

 

- Quê quán : Nghệ An.

 

- Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, sớm tham gia phong trào yêu nước. Viết văn từ những năm mới ngoài 20 tuổi. hoạt động chủ yếu trong ngành Văn hoá- Nghệ thuật.

 

- Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Những tác phẩm tiêu biểu ( Xem T. dẫn), tác phẩm nổi tiếng nhất là Thi nhân Việt Nam.

 

- H.Thanh được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật (2000)

 

2. Tác phẩm : Một thời đại trong thi ca.

 

- Là bài tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách sâu sắc phong trào thơ mới.

 

- Đoạn trích thuộc phần cuối bài tiểu luận.

 

 

II. Đọc hiểu văn bản:

 

1. Nội dung: 

a. Cách thức xác định “Tinh thần thơ mới” 

- Nêu cái khó : Ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi dễ nhận ra  (Giá các nhà thơ mới…một thời nào)

 

- Cách nhận diện :

 

+ Không thể căn cứ vào cục bộ và cái dở của thơ mỗi thời.

 

+ Phải căn cứ vào đại thể và cái hay của thơ mỗi thời (“Phải so sánh bài hay với bài hay”, “ Muốn rõ đặc sắc… đại thể”)

 

- Nguyên nhân :

 

+ Cái dở thời nào chả có, nó không đủ tư cách đại diện cho một thời đại lớn của nghệ thuật.

 

+ Nghệ thuật luôn có sự  nối tiếp giữa cái cũ và cái mới ( “Âu là ta…cái cũ”)

 

b. Xác định tinh thần thơ mới :

 

- Tinh thần thơ xưa : Chữ ta ( Ngày trước là thời chữ ta).

 

- Tinh thần thơ mới : Chữ tôi (Bây giờ là thời chữ tôi)

 

- Mối quan hệ giữa “chữ ta” và “chữ tôi”: có chỗ giống nhau nhưng chủ yếu là khác nhau.

 

c. Bàn luận về chữ tôi và bi kịch của nó :   

 

- Nội dung của chữ tôi : ý thức cá nhân trong đời sống tinh thần của con người (Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này : quan niêm cá nhân ; chữ tôi với nghĩa tuyệt đối của nó)                                

 

+  Phân bịêt với chữ ta : ý thức cộng đồng .       

 

- Biểu hiện của chữ tôi :

 

+ Trước đây : nếu có thì ẩn mình sau chữ ta

 

+ Bây giờ : chữ tôi theo ý nghĩa tuyệt đối của nó (mỗi nhà thơ là một cái tôi riêng biệt, đa dạng phong phú : Thế Lữ , LTL -,HMT, CLV , XD , HC …

 

Bi kịch “đáng thương” và “ tội nghiệp” của chữ tôi :

 

+ Nó xuất hiện “bỡ ngỡ” như “lạc loài nơi đất khách” , trong sự tiếp nhận của  “ bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu”

 

+ Nó không còn cái cốt cách hiên ngang ngày trước ( như Lí Thái Bạch , NC Trứ )

 

+ Nó “ chỉ nói cái khổ sở ,  cái thảm hại” : thoát lên tiên , phiêu lưu trong trường tình , điên cuồng , đắm say . bơ vơ , ngẩn ngơ buồn , bàng hoàng , mất lòng tin …

 

à Tóm lại : đó là cái bi kịch dang diễn ngấm ngầm dưới những phù hiệu dễ dãi , trong hồn người thanh niên 

 

+ Cái tôi và bi kịch này “đại biếu đầy đủ nhất cho thời đại” nên có ý nghĩa trên hai bình diện : văn chương và xã hội.

 

- Cách giải thoát bi kịch của những nhà thơ mới :

 

+ Gửi cả vào Tiếng Việt .

 

+ Tìm thấy niềm tin và “nảy mầm hy vọng, để lại những tên tuổi lớn trong thi ca Việt Nam.

 

Nhận xét chung :

 

- Bài viết có nội dung tinh tế , chính xác , nhiều phát hiện , đến nay vẫn còn nguyên giá trị .

 

 

2. Nghệ thuật

 

- Tính khoa học:

 

+ Cách lập luận chặt chẽ, từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến nay, từ xa đến gần. Điều này phản ánh tư duy KH, sự am hiểu thấu đáo đối tượng phân tích của tác giả.

 

+ Luôn gắn những nhận định khái quát với luận cứ cụ thể, đa dạng, có sức thuyết phục, có sự so sánh giữa thơ mới vầ thơ cũ.

 

- Tính nghệ thuật: cách dẫn dắt ý theo mạch cảm xúc tinh tế, uyển chuyển và bằng ngôn ngữ hình ảnh, nhịp điệu.

 

 

3. Ý nghĩa VB

 

Nhận thức tinh tế, sâu sắc về tinh thần thơ mới, động lực thúc đẩy sự phát triển của thi ca VN hiện đại.

 

 

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

 

Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu.Nhưng động tiên đa khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.

 

1. Đoạn văn nói về vấn đề gì? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc?

 

2. Anh (chị) hiểu như thế nào về bề rộng và bề sâu mà tác giả nói đến ở đây?

 

 

Gợi ý:

1. Đoạn văn đề cập đến cái tôi cá nhân - một nhân tố quan trọng trong tư tưởng và nội dung của thơ mới (1932 - 1945), đồng thời, nêu ngắn gọn những biểu hiện của cái tôi cá nhân ở một số nhà thơ tiêu biểu.

 

Tác giả đã có cách diễn đạt khá đặc sắc, thể hiện ở:

 

Cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh (mất bề rộng, tìm bề sâu, càng đi sâu càng lạnh, phiêu lưu trong trường tình, động tiên đã khép, ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta...).

 

Câu văn ngắn dài linh hoạt, nhịp nhàng, thể hiện cảm xúc của người viết. Hình thức điệp cú pháp thể hiện ở một loạt vế câu (ta thoát lên tiên... ta phiêu lưu trong trường tình... ta điên cuồng... ta đắm say...) tạo nên ấn tượng mạnh ở người đọc.

 

Nghệ thuật hô ứng: ta thoát lên tiên - động tiên đã khép; ta phiêu lưu trong trường tình - tình yêu không bền; ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử - điên cuồng rồi tỉnh; ta đắm say cùng Xuân Diệu - say đắm vẫn bơ vơ. Nghệ thuật hô ứng làm cho các ý quấn bện vào nhau rất chặt chẽ.

 

2. Bề rộng mà tác giả nói đến ở đây là cái ta. Nói đến cái ta là nói đến đoàn thể, cộng đồng, dân tộc, quốc gia. Thế giới của cái ta hết sức rộng lớn.

      Bề sâu là cái tôi cá nhân. Thế giới của cái tôi là thế giới riêng tư, nhỏ hẹp, sâu kín. Thơ mới từ bỏ cái ta, đi vào cái tôi cá nhân bằng nhiều cách khác nhau.

Khách