Tương tư

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Bính (1918 - 1966), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính.

- Quê quán: Làng Thiện Vịnh, xã Đồng Đội, Vụ Bản, Nam Định.

- Gia đình: nhà Nho nghèo, mồ côi cha mẹ sớm.

- 1945 - 1954: tham gia kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.

- 1954 tập kết ra Bắc, tham gia công tác văn nghệ và làm báo.

- Mất đột ngột 20/01/1966.

- Nguyễn Bính là một người thông minh, nhạy cảm với thời đại đầy biến động, luôn muốn bảo tồn và duy trì những giá trị truyền thống của dân tộc.

- Các tác phẩm chính: Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước sang ngang (1940), Mười hai bến nước (1942), Truyện thơ Cây đàn Tỳ bà (1944), Gửi người vợ miền Nam (1955)...

- Nguyễn Bính là nhà thơ có hồn thơ đậm chất quê.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời

- Được rút trong tập Lỡ bước sang ngang (1940).

- Hoàn cảnh ra đời: Viết tại làng Hoàng Mai (quận Hoàng Mai, Hà Nội) năm 1939.

b. Nhan đề

- Tương tư: nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa, là hiện thân của tình yêu (một tâm hồn đang nhớ và một trái tim đang yêu).

- Khoảng cách về không gian, thời gian chính là cái cớ để tương tư. Tương tư là khao khát, là nỗ lực vượt không gian và chiến thắng thời gian để được gần kề.

c. Bố cục

- Phần 1: (16 câu đầu): Nỗi tương tư của chàng trai.

- Phần 2: (4 câu còn lại): Ước vọng lứa đôi hòa hợp.

d. Thể loại: Lục bát.

@1799185@@1799265@

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Nỗi tương tư của chàng trai

- Diễn biến tâm trạng của tương tư: Nhớ nhung, băn khoăn, hờn dỗi, than thở, hờn trách nhẹ nhàng, nôn nao mơ tưởng, ước vọng xa xôi. Tất cả diễn ra theo lối xen lồng, chuyển hóa rất tự nhiên, chân thực.

- Sự phức tạp tâm lí mang quy luật của tình yêu:

+ Vô lí mà hữu tình: Tạo ra một tình huống để giãi bày nỗi niềm, tâm trạng tương tư.

+ Có mà không có thể hiện qua một loạt câu hỏi tu từ: Cớ sao…? Có xa xôi mấy mà…? Biết cho ai…? Bao giờ…?

- Trách móc nhẹ nhàng, dễ thương, là lời trách yêu, lời độc thoại nội tâm vang lên vì thương nhớ.

=> Đó là những biến thể khác nhau của lời tình tứ mà thôi.

- Không gian và thời gian tương tư:

+ Không gian rộng mở, xa cách: Không gian thực rất gần (cách nhau một đầu đình, chung một làng…), không gian tâm lí lại rất xa (tình xa xôi…). Cho thấy sự đối lập giữa cảnh và tình.

+ Thời gian tương tư là thời gian đằng đẵng, vô tận (Tương tư thức mấy đêm rồi). Mấy đêm vốn không phải là nhiều như “nghìn đêm”, “ba thu” nhưng ở đây mang sắc thái như là vô hạn, triền miên.

- Sự đối lập giữa thời gian vật lí và thời gian tâm lí: Thời gian càng chậm, tâm trạng càng nặng nề, tâm trạng càng mòn mỏi nôn nóng, thời gian càng chậm chạp lê thê.

- Câu lục với điệp từ “ngày” và cách ngắt nhịp 3/3, khiến chữ “lại” ở đầu nhịp sau trở thành điểm nhấn của ngữ điệu.

-> Ngày mới chỉ còn lại là sự lặp lại ngày cũ một cách chán ngán, vô vọng. Giọng thơ vang lên như một lời than thở, kể lể ngán ngẩm.

- Câu thơ “Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” diễn tả quan hệ thời gian và tâm trạng tinh tế và ý nhị.

+ Thời gian có màu. Chữ “nhuộm” diễn tả thời gian chậm chạp. ( So sánh với chữ “nhuốm” trong: Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san – Nguyễn Du ). “Nhuốm” là sự biến đổi sắc màu diễn ra ở bề mặt, chưa hoàn tất. Còn “nhuộm” có vẻ đã hoàn tất và thấm sâu vào bên trong. Chữ “nhuộm” để ngỏ chủ thể. Ai nhuộm? Không hẳn thời gian, không hẳn là nội tại của cây lá mà có lẽ là nỗi tương tư.

+ Tương tư đã khiến lòng người héo hon, đã “nhuộm” cây héo úa.

=> Kẻ tương tư và cây úa vàng có mối tương giao kì lạ. Cây vừa là nhân chứng vừa là đồng minh với kẻ tương tư; vừa là nạn nhân cũng là hiện thân của nỗi tương tư đó.

@1799349@

2. Bức tranh quê trữ tình nhuốm nỗi tương tư

- Sự hòa quyện của tình quê với cảnh quê:

+ Nỗi tương tư của chàng trai.

+ Gắn liền với khung cảnh và cây cỏ chốn quê bao đời (Thôn làng, đầu đình, bến đò, hoa bướm, giàn trầu, hàng cau…).

- Cảnh thôn quê trở thành phương tiện, ngôn ngữ để nhân vật trữ tình diễn tả tâm trạng tương tư của mình một cách tự nhiên, kín đáo, ý nhị.

- Người tương tư, cảnh cũng tương tư: Bài thơ đã tạo ra hai nỗi tương tư song hành và chuyển hóa, gắn với hai chủ thể và hai đối tượng: Người nhớ người và thôn nhớ thôn. Sâu xa hơn nó còn biểu đạt quy luật tâm lí:khi tương tư thì cả không gian sinh tồn bao quanh chủ thể như cũng nhuốm nỗi tương tư ấy.

=> Vì thế có hai miền không gian nhớ nhung tràn ngập cả bài thơ.

- Dấu ấn dân gian trong bài thơ:

+ Dùng chất liệu ngôn từ: Địa danh (Thôn Đoài, thôn Đông); thành ngữ (chín nhớ mười mong)

+  Dùng số từ (một, chín, mười) cùng cách tổ chức lời thơ độc đáo: đẩy đối tượng về hai đầu câu thơ tạo khoảng cách xa và giữa họ là nhịp cầu “chín nhớ mười mong”.

+ Cấu trúc câu trùng điệp: Gió mưa là…Tương tư là…, Nhà em có…Nhà anh có…

+ Phép điệp và phép đối quen thuộc của ca dao: Ngày qua ngày lại qua ngày…

+ Đại từ phiếm chỉ “ai” ý nhị, duyên dáng, kín đáo. Tất cả các cách diễn đạt từ ca dao dân ca ấy hòa quyện vào từng câu thơ, ý thơ hết sức nhuần nhị.

+ Giọng điệu: Là giọng kể lể, giọng của điệu nói.

@1799421@

3. Khát vọng lứa đôi trong tình yêu

- Sự hiện diện hàng loạt những hình ảnh cặp đôi cho thấy đằng sau nỗi tương tư là niềm khao khát gần kề, khao khát chung tình:

+ Thôn Đoài - Thôn Đông.

+ Một người - một người.

+ Gió mưa - tương tư.        

+ Tôi - nàng.

+ Bên ấy - bên này.            

+ Hai thôn - một làng.

+ Bến - đò.                        

+ Hoa khuê các - bướm giang hồ.

+ Nhà anh - nhà em.          

+ Cau thôn Đoài - trầu thôn Không.

+ Trình tự xuất hiện những cặp đôi: Từ xa đến gần, cuối cùng dừng lại ở cặp đôi trầu - cau.

- Đó chính là khao khát nhân duyên. Tình yêu gắn với hôn nhân là quan niệm về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính, cũng rất gần với quan niệm truyền thống của dân gian (Bài ca dao tát nước đầu đình). Chất quê thấm vào hồn thơ Nguyễn Bính, làm nên giá trị nhân văn bài thơ.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Thể thơ lục bát: đậm đà tính dân tộc, mang tính chất biểu cảm nổng nàn.

- Ngôn ngữ: dung dị, hồn nhiên, dân dã nhưng vẫn đậm chất lạng mạn, thơ mộng.

- Hệ thống ẩn dụ, hoán dụ đặc sắc và sáng tạo.

- Hình ảnh sóng đôi: trầu - cau, bến - đò, hoa - bướm, thôn Đoài - thôn Đông; quan niệm về tình yêu gắn bó, thủy chung...

- Thi liệu dân gian: Bài thơ mang vẻ đẹp chân quê, tiêu biểu cho phong cách thơ Nguyễn Bính.

2. Nội dung

Bài thơ là tiếng lòng về một tình yêu trong sáng, đơn phương, mạnh mẽ. Thể hiện tình cảm chân thành, thấm đượm hồn quê Việt với nhiều nét đẹp văn hóa dân gian.