Ôn tập phần sinh thái và môi trường

Hỏi đáp

Phạm Ngọc Diễm
Xem chi tiết
quanh ta Bí ẩn
31 tháng 1 2018 lúc 11:34

câu 1:

a.

- số lần np: 2n x (2^k - 1) = 96 => k = 4 lần NP

- số GT tạo thành:

+ Nếu là tb sinh tinh: 96 x 4 = 384 tinh trùng

+ Nếu là tb sinh trứng: 96 trứng

b. xác định giới tính loài:

số tb tạo thành = (3/3,125) x 100% = 96 tb

vậy tb tham gia GP là tb trứng và đây là con cái do chỉ có 1 tb trứng tham gia GP và thụ tinh

quanh ta Bí ẩn
31 tháng 1 2018 lúc 11:40

câu 2:

a. 1 tb sinh trứng GP => 1 trứng + 3 thể định hướng

do có 5 thể định hướng tiêu biến nên số noãn bào bậc 1 = 54/3 = noãn bào

b. số trứng thụ tinh = số hợp tử = 50% x 18 = 9 hợp tử

c. số NST 2n = 414/9 = 46 nST

quanh ta Bí ẩn
31 tháng 1 2018 lúc 11:46

câu 3:

a. số chó tạo ra = số hợp tử = số trứng thụ tinh = 125% x 24 x 100% = 30 con chó.

b. số hợp tử = số tinh trùng thụ tinh = 30 tinh trùng

H = (30/96) x 100% = 31,25%

bê trần
Xem chi tiết
Lê Anh Tú
5 tháng 2 2018 lúc 19:29

Nhận xét:
Các dãy trong chuỗi gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau
.Mỗi mắt xích ăn mắt xích đứng trước nó , bị mắt xích đứng sau ăn
=> được gọi là chuỗi thức ăn

-Cho biết sâu ăn lá tham gia vào các chuỗi thức ăn nào?

Cây gỗ -> sâu ăn lá cây -> bọ ngựa

Cây gỗ -> sâu ăn lá cây -> chuột

Cây gỗ -> sâu ăn lá cây -> cầy

Cây cỏ -> sâu ăn lá cây -> bọ ngựa

Cây cỏ -> sâu ăn lá cây -> chuột

Cây cỏ -> sâu ăn lá cây -> cầy

- Hãy sắp xếp các sinh vật theo từng thành phần chủ yếu của hệ sinh thái?

Sinh vật sản xuất: cây gỗ, cây cỏ.

Sinh vật tiêu thụ cấp 1: sâu ăn lá, chuột, hươu.

Sinh vật tiêu thụ cấp 2: bọ ngựa, cầy, rắn.

Sinh vật tiêu thụ cấp 3: rắn, đại bàng, hổ.

Sinh vật phân giải: vi sinh vật, nấm, địa y, giun đốt.



Vũ Quang Huy
13 tháng 1 2019 lúc 21:47

Mà nó trong trang 197 mà bạn

Trương Hoàng Bảo Ngọc
Xem chi tiết
Nhã Yến
12 tháng 3 2018 lúc 20:00

- Đây là hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn .

- Nguyên nhân :

+ Qua các thế hệ tự thụ phấn ,tỉ lệ dị hợp giảm dần ,tỉ lệ đồng hợp (trội và lặn ) tăng dần lên .

+ Một số loạiloài thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt (đậu Hà Lan ,cà chua ,..) hay 1 số đôngđộng vật thường xuyên giao phối gần (như chim bồ câu ,chim cu gáy,...) ko bị thoái hoá giống khi tự thụ phấn hay giao phối cận huyết vì hiện tại chúng đang mang những cặp gen đồng hợp ko gây hại cho chúng.

Nguyễn Lê Dăng Khóa
Xem chi tiết
Thư Nguyễn
10 tháng 4 2018 lúc 21:39

Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lý của mỗi quốc gia là gì?

Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.

Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô' tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.

Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.

Nguyễn Mậu Duyên
Xem chi tiết
Alice
25 tháng 4 2018 lúc 8:32

Biến đổi khí hậu xảy ra ngày càng nhiều, ngày càng nguy hiểm mà ta không thể làm cho biến đổi khí hậu dừng lại. Vì vậy, ta chỉ có thể thích nghi, ứng phó với nó mà không thể phòng chống nó.

Trần Thị Bích Trâm
31 tháng 3 2018 lúc 11:55

vì để đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư.

Nguyễn Mậu Duyên
Xem chi tiết
Phan Gia Kiệt
Xem chi tiết
Nhật Linh
5 tháng 4 2018 lúc 8:50

Nêu sự khác nhau giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng. Giải thích hiện tượng tỉa cành tự nhiên?

Thực vật ưa sáng

Phiến lá nhỏ, hẹp , màu xanh nhạt. Lá có tầng cu tin dày, mô giậu phát triển. Thân cây thấp, số cành nhiều (khi mọc riêng rẽ) hoặc thân cao,thẳng, cành tập trung ở ngọn ( khi mọc trong rừng). Cường độ quang hợp cao khi ánh sáng mạnh. Điều tiết thoát hơi nước linh hoạt.

Thực vật ưa bóng

Phiến lá lớn, màu xanh thẫm. Lá có mô giậu kém phát triển. Chiều cao thân bị hạn chế. Cường độ quang hợp yếu khi ánh sáng mạnh, cây có khả năng quang hợp khi ánh sáng yếu. Điều tiết thoát hơi nước kém. - Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật là một dạng điều tiết sự biến động của quần thể loài thực vật đó nhằm mục đích sinh tồn và duy trì quần thể ở trạng thái cần bằng và ổn định. Khi cây mọc quá dày, các cá thể trong quần thể đó có bộ rễ rất sát nhau và có khả năng sử dụng dinh dưỡng như nhau, nhưng các cây nhỏ hơn sẽ bị các cây lớn che mất bộ lá (cơ quan quang hợp) dẫn đến tình trạng phát triển mất cân bằng giữa phần trên và phần dưới của cây, kết quả là cây nhỏ bị chết. Đó là hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật.
Nhật Linh
5 tháng 4 2018 lúc 8:51

Giải thích hiện tượng tỉa cành tự nhiên?

- Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật là một dạng điều tiết sự biến động của quần thể loài thực vật đó nhằm mục đích sinh tồn và duy trì quần thể ở trạng thái cần bằng và ổn định. Khi cây mọc quá dày, các cá thể trong quần thể đó có bộ rễ rất sát nhau và có khả năng sử dụng dinh dưỡng như nhau, nhưng các cây nhỏ hơn sẽ bị các cây lớn che mất bộ lá (cơ quan quang hợp) dẫn đến tình trạng phát triển mất cân bằng giữa phần trên và phần dưới của cây, kết quả là cây nhỏ bị chết. Đó là hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật.

Nhật Linh
5 tháng 4 2018 lúc 8:55

Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống của động vật như thế nào? Người ta chia động vật, thực vật ra làm mấy nhóm?

Ánh sáng tạo điều kiện cho động vật nhận biết các vật và định hướng di chuyển trong không gian.
Ánh sáng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động, khả năng sinh trưởng và sinh sản của động vật.

Ví dụ 1: Chích chòe thường đi ăn vào lúc mặt trời mọc, cú mèo lại kiếm ăn vào ban đêm.
Ví dụ 2: Mùa xuân, cá chép có thể đẻ trứng sớm hơn nếu cường độ chiếu sáng được tăng cường.

- Có 2 nhóm ĐV:

Động vật ưa sáng: hoạt động ban ngày, như: trâu, bò, chim chào mào...

Động vật ưa tối: hoạt động ban đêm, sống trong hang, dưới đáy biển sâu như: rắn hổ, bạch tuột, cú mèo..

Có 2 nhóm TV:

Thực vật ưa sáng

TV ưa bóng

Phan Gia Kiệt
Xem chi tiết
Ngọc Phụng Bùi Trần
9 tháng 4 2018 lúc 18:51

-Các cá thể trong quần thể có những mối quan hệ là: hỗ trợ và cạnh tranh.

+Quan hệ hỗ trợ: Khi sinh vật sống với nhau có diện tích hay thể tích hợp lí, có nguồn sống (thức ăn, nơi ở, đực cái) đầy đủ, các sinh vật trong nhóm được bảo vệ tốt hơn, kiếm được nhiều thức ăn hơn.

+Quan hệ cạnh tranh: Khi gặp điều kiện bất lợi như: số lượng cá thể quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở, tranh giành cá thể cái trong mùa sinh sản. Khi cạnh tranh gay gắt dẫn đến một số cá thẻ phải tách ra khỏi nhóm. Sự cách li này giúp làm giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể, ngăn ngừa sự gia tăng số lượng cá thể và cạn kiệt nguồn thức ăn.

-Những đặc trưng cơ bản của quần thể là: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi và mật độ quần thể. Đặc trưng mật độ quần thể là quan trọng nhất. Vì ảnh hưởng đến mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa đực và cái lớn, sự sinh sản và tử vong đưa về mức cân bằng.

-Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng là: Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuống thấp hoặc tăng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện những dấu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả năng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...

+ Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.

Huyền Nguyến Thị
9 tháng 4 2018 lúc 19:11

Các cá thể trong quần thể có những mối quan hệ nào ? Kết quả và ý nghĩa của các mối quan hệ đó ?

Các cá thể trong quần có các mối quan hệ :

- Quan hệ hỗ trợ : sống quần tụ, hình thành bầy đàn hay xã hội. Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.

Hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện “hiệu quả nhóm”.

- Quan hệ cạnh tranh : quan hệ cạnh tranh xảy ra khi các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác..., các con đực tranh giành con cái. Một số trường hợp kí sinh cùng loài hay ăn thịt đồng loại. Cá mập thụ tinh trong, phôi phát triển trong buồng trứng, các phôi nở trước ăn trứng chưa nở và phôi nở sau, do đó, lứa con, non ra đời chỉ một vài con, nhưng rất khỏe mạnh.

Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của quần thể.

Nêu những đặc trưng cơ bản của quần thể ? Đặc trưng nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?

Những đặc trưng cơ bản của quần thể :

- Tỉ lệ giới tính.

- Thành phần nhóm tuổi.

- Mật độ cá thể.

Đặc trưng mật độ cá thể là quan trọng nhất vì :

- Mật độ quần thể quyết định cả 2 tính chất còn lại là tỷ lệ giới tính và thành phần nhóm tuổi.
- Mật độ quần thể ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn sống, ảnh hưởng đến tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, từ đó ảnh hưởng đến sức sinh sản, sự tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể.

Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào ?

Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sông cùa sinh vật. Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuông thấp hoặc tãng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện nhừng dâu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả nãng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...

+ Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.

Kieu Diem
6 tháng 1 2019 lúc 20:41

-Các cá thể trong quần thể có những mối quan hệ là: hỗ trợ và cạnh tranh.

+Quan hệ hỗ trợ: Khi sinh vật sống với nhau có diện tích hay thể tích hợp lí, có nguồn sống (thức ăn, nơi ở, đực cái) đầy đủ, các sinh vật trong nhóm được bảo vệ tốt hơn, kiếm được nhiều thức ăn hơn.

+Quan hệ cạnh tranh: Khi gặp điều kiện bất lợi như: số lượng cá thể quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở, tranh giành cá thể cái trong mùa sinh sản. Khi cạnh tranh gay gắt dẫn đến một số cá thẻ phải tách ra khỏi nhóm. Sự cách li này giúp làm giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể, ngăn ngừa sự gia tăng số lượng cá thể và cạn kiệt nguồn thức ăn.

-Những đặc trưng cơ bản của quần thể là: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi và mật độ quần thể. Đặc trưng mật độ quần thể là quan trọng nhất. Vì ảnh hưởng đến mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa đực và cái lớn, sự sinh sản và tử vong đưa về mức cân bằng.

-Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng là: Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuống thấp hoặc tăng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện những dấu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả năng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...

+ Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.

Phan Gia Kiệt
Xem chi tiết
quanh ta Bí ẩn
10 tháng 4 2018 lúc 7:06

-

Bảng 48.1: Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác

Quần thế người có những đặc điểm sinh học như những quẩn thể sinh vật khác. Ngoài ra, quần thể người còn có những đặc trưng kinh tế - xã hội mà quần thế sinh vật khác không có.

- Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều chinh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.

quanh ta Bí ẩn
10 tháng 4 2018 lúc 7:06
Hình tháp dân số trẻ là hình tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên nhiểu và đỉnh tháp nhọn biểu hiệri ti lệ người tử vong cao. Tuổi thọ trung bình thấp Hình tháp dân số già là hình tháp dân số có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu thị tỉ lệ sình và tỉ lệ tử vong đều thấp. Tuổi thọ trung bình cao.
quanh ta Bí ẩn
10 tháng 4 2018 lúc 7:07

Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.

Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô' tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.

Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.



Pham Thi Linh
Xem chi tiết
Thảo Phương
9 tháng 4 2018 lúc 22:07

1.Những hoạt động của con người phá hủy môi trường tự nhiên:


Thảo Phương
9 tháng 4 2018 lúc 22:12

4.

Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: tài nguyên tái sinh và tài nguyên không tái sinh.
- Tài nguyên tái sinh (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung hoặc tự khôi phục lại một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái sinh có thể bị suy thoái không thể tái tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v... . Cùng với nguồn tài nguyên đất và nước, Thực vật và Ðộng vật cũng là loại tài nguyên có khả năng tái sinh và có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của con người như cung cấp nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, các hợp chất hóa học, lương thực và thực phẩm, bảo vệ sự trong lành của không khí, chống lại sự xói mòn đất đồng thời đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nữa. Do thế việc “trồng cây gây rừng”, “bảo vệ rừng” là cần thiết.
- Tài nguyên không tái sinh: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, không tự khôi phục lại được, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản (than đá, dầu khí, các loại quặng … ở các vùng mỏ có thể cạn kiệt sau khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Thảo Phương
9 tháng 4 2018 lúc 22:14

5.

1.Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là ti lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nờ thường là 50 con đực/50 con cái Một ít loài động vật có xương sổng có số lượng cá thể sơ sinh giống đực thườm cao hơn giống cái đôi chút.

Tỉ lệ giới tỉnh thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc và< sự từ vong không đồng đểu giữa cá thể đực và cái.

Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có sô lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thi đực nhưng sau mùa sinh sản, số lượng của chúng bằng nhau. Ngồng và vịt có ti lc đực/cái là 60/40. Tỉ lệ đực/cái có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm nărií sinh sản của quần thể.

2.Thành phần nhóm tuổi

Quần thế gồm có nhiều nhóm tuổi, mồi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau Bảng 47.2. Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi

Người ta dùng các biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phẩn nhóm tuổi của quần thể. Tháp tuổi bao gổm nhiều hình thang nhỏ (hoặc hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau. Mỗi hình thang nhỏ thê hiện sô lượng cá thể của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thế hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Có ba dạng tháp tuổi(hình 47):

3.Mật độ quần thể

Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật cỏ trong một đơn vi diện tích hay thể tích. Ví dụ :

- Mật độ cây bạch đàn : 625 cây/ha đồi.

- Mật độ sâu rau : 2 con/m2 ruộng rau.

- Mật độ chim sẻ : 10 con/ha đổng lúa.

- Mật độ tảo xoắn : 0,5 gam/m3 nước ao.

Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu ki sông của sinh vật. Mật độ quần thê tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thể dồi dào ; mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh...