Bài 56. Tuyến yên, tuyến giáp

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Nguyễn Hải Minh
Xem chi tiết
Võ Đông Anh Tuấn
14 tháng 6 2016 lúc 20:48

Hỏi đáp Sinh học

qwerty
14 tháng 6 2016 lúc 20:47

+ Bazơđô : Do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết ra nhiều hormon làm tăng cường Trao đổi chất , tăng tiêu dùng O2, tăng nhịp tim, người bệnh luôn căng thẳng, hồi hộp, mất ngủ, sút cân. 

+ bướu cổ do thiếu i-ốt : Thiếu iốt dẫn tới Tirôxin không tiết ra làm cho Tuyến yên tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp hoạt động gây phì đại tuyến, cổ to ra, mắt lồi do tích nước hay còn gọi là phù nề

Lazada
14 tháng 6 2016 lúc 21:16

Lê Xuân Hằng
Xem chi tiết
Nguyễn Tiến Đạt
8 tháng 3 2017 lúc 20:53

Hoocmôn sinh trưởng có vai trò: a/ Tăng cường quá trình sinh tổng hợp prôtêin, do đó kích quá trình phân bào và tăng kích thước tế bào, vì vậy làm tăng cường sự sinh trưởng của cơ thể. b/ Kích thích chuyển hoá ở tế bào và sinh trưởng, phát triển bình thường của cơ thể. c/ Kích thích sự sinh trưởng và phát triển các đặc điểm sinh dục phụ ở con đực. d/ Kích thích sự sinh trưởng và phát triển các đặc điểm sinh dục phụ ở con cái.

Phan Thùy Linh
8 tháng 3 2017 lúc 20:17
Vai trò của GH đối với quá trình tích lũy protein

Một số phương thức tác động của GH dẫn đến quá trình tích lũy protein như sau:

- Làm tăng quá trình vận chuyên amino acid qua màng tế bào dẫn đến tăng nồng độ amino acid trong tế bào. Nồng độ amino acid sẽ có tác động tăng cường quá trình tổng hợp protein. Tác động làm tăng nồng độ amino acid tương tự như tác động của insulin đến quá trình vận chuyển glucose (xem insulin, glucagon và bệnh tiểu đường).

- Làm tăng quá trình tổng hợp protein bởi ribosome: GH tác động trực tiếp đến các ribosome. Tuy vậy, cơ chế tác động vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

- Làm tăng cường quá trình sao mã DNA tạo các RNA trong nhân tế bào(sau khi tác động 24-48 giờ) từ đó làm tăng tổng hợp protein dẫn đến kích thích tăng trưởng nếu có đầy đủ các yếu tố khác như năng lượng, các amino acid, các vitamin…

- Làm giảm sử dụng protein thông qua kích thích sử dụng các axit béo (fatty acids) từ mô mỡ để giải phóng năng lượng cần thiết thay cho việc sử dụng protein.

Ảnh hưởng đến sử dụng mô mỡ

GH có tác dụng giải phóng fatty acid từ mô mỡ làm cho nồng độ của các fatty acid tăng trong các loại dịch thể. Thêm vào đó, trong các mô bào, GH làm tăng cường quá trình chuyển fatty acid thành acetyl CoA để sử dụng cho giải phóng năng lượng.

Ảnh hưởng đến trao đổi carbonhydrate

- Làm giảm sử dụng glucose: Cơ chế dẫn đến ảnh hưởng này vẫn đang được nghiên cứu. Có thể GH làm tăng cường huy động fatty acid dẫn đến tổng hợp một lượng lớn acetyl-CoA sinh ra các tín hiệu phản hồi khóa quá trình biến đổi glucose và glycogen.

Lê Xuân Hằng
8 tháng 3 2017 lúc 20:22

Bạn bị lạc đề rồi thùy linh à

Nguyễn Quang Huy
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
12 tháng 3 2017 lúc 21:18

Mô tả các đặc điểm khác nhau về hình thức giữa nam và nữ ở tuổi dậy thì ?

Sự thay đổi ở nữ

Sự thay đổi ở nam

Phát triển chiều cao

Phát triển chiều cao

Phát triển cân nặng

Phát triển cân nặng

Phát triển vú

Phát triển vú

Phát triển lông mu

Phát triển lông mu

Thay đổi giọng nói

Giọng nói trở nên trầm

Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn

Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn

Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt

Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt

Ngực, vai và các cơ không phát triển như nam

Ngực và vai phát triển, các cơ rắn chắc

Hông mở rộng, vòng eo hẹp

Lông trên cơ thể và râu phát triển

Đùi trở nên thon

Tử cung và buồng trứng to ra

Bộ phận sinh dục ngoài phát triển

Dương vật và tinh hoàn phát triển

Sự rụng trứng xẩy ra, bắt đầu có kinh nguyệt

Bắt đầu xuất tinh

Các tuyến nội tiết phát triển

Các tuyến nội tiết phát triển

Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện

Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện

Hoàn thành bảng

Đặc điểm
cấu tạo
chức năng

Câu hỏi của Đinh Bảo Yến - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

Nguyễn Trọng Phúc
Xem chi tiết
Doraemon
15 tháng 3 2017 lúc 21:55

Nguyên nhân :

Hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu (glucose) giảm xuống mức quá thấp. Có nhiều lý do tại sao điều này có thể xảy ra, được phổ biến nhất tác dụng phụ của thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường. Nhưng để hiểu được cách hạ đường huyết xảy ra, nó giúp để biết làm thế nào cơ thể bình thường quy định sản xuất đường trong máu, hấp thụ và lưu trữ.

Cách hạn chế :

Nếu bị tiểu đường, Cẩn thận làm theo các kế hoạch quản lý bệnh tiểu đường bạn và bác sĩ đã phát triển.

Nếu không có bệnh tiểu đường nhưng định kỳ của hạ đường huyết, ăn bữa ăn nhỏ thường xuyên trong suốt cả ngày là một biện pháp ngăn chặn, khoảng cách để giúp ngăn ngừa lượng đường trong máu khỏi bị quá thấp. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phải là một chiến lược thích hợp lâu dài. Làm việc với bác sĩ để nhận dạng và điều trị các nguyên nhân cơ bản của hạ đường huyết.

Nguyễn Trọng Phúc
Xem chi tiết
Huy Giang Pham Huy
15 tháng 3 2017 lúc 23:23

Nguyên nhân bệnh Basedow

Bệnh xảy ra ở mọi độ tuổi, nhất là độ tuổi 20 - 40 tuổi, phụ nữ gặp nhiều hơn nam giới, tỉ lệ nam / nữ = 1/5 - 1/7 ở vùng không bị bướu cổ địa phương. Tuy nhiên, ở vùng dịch tễ tỉ lệ này thấp hơn. Theo Volpé có lẽ liên quan đến sự khiếm khuyết của tế bào lympho T ức chế, là yếu tố cơ bản trong bệnh lí tự miễn ở tuyến giáp. Một vài yếu tố được ghi nhận có thể gây đáp ứng miễn dịch trong Basedow như:

Thai nghén nhất là giai đoạn sau sinh.

Dùng nhiều iod, đặc biệt dân cư sống trong vùng thiếu iod, có thể iod làm khởi phát bệnh Basedow tiềm tàng.

Dùng lithium làm thay đổi đáp ứng miễn dịch.

Nhiễm trùng và nhiễm virus.

Ngừng corticoid đột ngột.

Người có HLA B8, DR3 (dân vùng Caucase) HLA BW 46, B5 (Trung Quốc) và HLA B17 (da đen).

Vai trò Stress chưa được khẳng định.

Yếu tố di truyền, với 15% bệnh nhân có người thân mắc bệnh tương tự và khoảng chừng 50% người thân của bệnh nhân có tự kháng thể kháng giáp trong máu.

hạn chế bằng cách ăn uống hợp lí

dùng iod vừa phải

qwerty
15 tháng 3 2017 lúc 21:45

1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Đặc điểm dịch tễ Bệnh Basedow còn được gọi là bệnh Parry hay bệnh Graves, bệnh bướu cổ có lồi mắt hay bệnh tăng năng giáp tự miễn. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều ở tuổi 20 – 40, trong đó ở Việt Nam thường gặp nhiều ở lứa tuổi 20 – 30 (31,8%), nữ chiếm nhiều hơn nam, tuỳ theo thống kê có thể chiếm tỷ lệ 4/1 – 7/1 (Williams, Lê Huy Liệu). Đây là một bệnh nội tiết thường gặp ở nước ta, hiếm gặp ở trẻ nhỏ và người già > 50 tuổi, chiếm 45,8% các bệnh nội tiết và 2,6% các bệnh nội khoa điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai (Lê Huy Liệu và cộng sự -1991). Ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh Basedow chiếm 0,02 – 0,4% dân số, trong khi đó theo thông báo của Tunbridge và cộng sự thì ở Bắc Anh tỷ lệ mắc bệnh Basedow là khoảng 1%. 1.2. Định nghĩa Bệnh Basedow là bệnh cường chức năng tuyến giáp, kết hợp với phì đại bướu lan toả. Những biến đổi bệnh lý trong cơ quan và tổ chức là do tác dụng của hormon giáp tiết quá nhiều vào trong máu. 2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH 2.1. Quan niệm trước đây Các tác giả đề cập tới các yếu tố khỏi bệnh như: + Chấn thương tinh thần (stress): yếu tố chấn thương tinh thần làm rối loạn quá trình miễn dịch và đóng một vai trò quan trọng trong sự khởi phát bệnh Basedow. + Nhiễm khuẩn: dưới tác động của virus, các tế bào lympho T phóng thích Interferon – γ (IFN – γ) và gây bộc lộ kháng nguyên HLA – DR và – DQ của tế bào giáp, những tế bào giáp này đóng vai trò duy trì và tăng đáp ứng tự miễn. + Yếu tố cơ địa di truyền: bệnh có tính gia đình rõ rệt, thường trong gia đình đã có người có biểu hiện bệnh lý ở tuyến giáp như bướu giáp đơn thuần, viêm tuyến giáp hoặc Basedow. Bệnh cũng thường xảy ra ở cơ địa những người có rối loạn thần kinh thực vật thuộc loại cường giao cảm. Các tác giả cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị mắc bệnh Basedow nhiều hơn so với nam giới, bệnh Basedow còn liên quan tới hệ HLA.. + Uống thuốc có nhiều iod: thường gặp ở một số bệnh nhân bị bướu cổ địa phương, đặc biệt là bướu giáp thể nhân, sau một thời gian điều trị kéo dài với các chế phẩm có iod, có thể dẫn tới cường chức năng tuyến giáp gọi là bệnh iod Basedow. Dùng thyroxin và các chiết suất giáp gây tăng năng giáp bền vững hơn. – Cơ chế bệnh sinh: do rối loạn điều hòa trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến giáp. 2.2. Quan niệm hiện nay Basedow được chứng minh là một bệnh tự miễn dịch. – Năm 1956 Adams và Purves phát hiện thấy trong huyết thanh bệnh nhân Basedow có một chất với hoạt tính kích thích tuyến giáp nhưng khác với TSH của tuyến yên ở chỗ chúng hoạt động chậm, về sau (1960) người ta đưa thuật ngữ “chất kích thích tuyến giáp hoạt động kéo dài” “LATS” để chỉ chất này. – Kriss và cộng sự (1964) đã xác định LATS là một globulin miễn dịch thuộc lớp IgG do tế bào lympho B tạo ra. – 10 năm sau, Manley (1974) và Mehdi (1975) phát hiện ra các phân tử IgG này ức chế sự gắn TSH vào thụ thể tương ứng trên màng Plasma tế bào tuyến giáp. Tuỳ theo kỹ thuật sử dụng mà có tên gọi khác nhau: TSAb, TSI, TBII và được gọi chung là a. TSH. ReAb (kháng thể kháng thụ thể dành cho TSH). – Các kháng thể này khi gắn với thụ thể TSH thì vừa ức chế gắn TSH vào thụ thể, vừa bắt chước hoạt động của TSH và gây kích thích tuyến giáp. 5 dấu hiệu không ngờ của rối loạn tiêu hóa không nên bỏ qua Phương pháp giảm cơn đau viêm khớp do tập luyện Đâu là triệu chứng của thoái hóa cột sống? 3. TRIỆU CHỨNG Mô tả bệnh Basedow điển hình. 3.1. Triệu chứng lâm sàng * Bướu giáp trạng: Có thể có trường hợp tuyến giáp không to, nhưng rất hiếm (l,5% các trường hợp). – Thường là bướu giáp mạch: bướu to lan toả, thuỳ phải thường to hơn thuỳ trái. Sờ có rung mếu, nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục tại tuyến. – Qua nghiên cứu không thấy có sự liên quan giữa mức độ nặng, nhẹ của bệnh với độ to của bướu tuyến giáp. * Tim mạch: đây là triệu chứng quan trọng, với biểu hiện: – Nhịp tim nhanh: nhịp nhanh xoang thường xuyên, tăng lên khi gắng sức hoặc xúc động, kèm theo có hồi hộp đánh trống ngực, đôi khi khó thở, có khi có loạn nhịp hoàn toàn hoặc loạn nhịp ngoại tâm thu. – Kích động tim mạch: bao giờ cũng có, với biểu hiện các mạch máu lớn đập mạnh như động mạch cảnh, động mạch đùi, động mạch chủ bụng. – Cung lượng tim tăng, tốc độ tuần hoàn nhanh. – Huyết áp tối đa có thể tăng, T1 đập mạnh. – Có thể có suy tim, thường là suy tim toàn bộ. * Gầy sút: Bệnh nhân gầy sút, mặc dù ăn vẫn ngon miệng, có khi gầy sút nhanh (khoảng 10kg/tháng). * Các biểu hiện ở mắt: – Mắt lồi, sáng long lanh. + Thường lồi mắt cả hai bên. + Độ lồi của mắt được xác định bằng lồi kế Hertel (bình thường độ lồi của mắt: 12 ± 1,75 mm). + Có thể có lồi mắt ác tính. – Một số dấu hiệu về mắt: + Graefe (+): mất sự phối hợp giữa nhãn cầu và mi trên khi nhìn xuống dưới. + Môbius (+): mất sự hội tụ nhãn cầu. + Dalrymple (+): khe mắt mở rộng. – Run nhỏ, nhanh các đầu ngón. – Tăng lên khi xúc động. * Một số biểu hiện khác: – Bệnh nhân nóng bức, sợ nóng, có những cơn bốc hoả. Ra mồ hôi, nhất là hai lòng bàn tay. – Thay đổi tính tình: bệnh nhân bồn chồn không yên, hay cáu gắt, dễ xúc động. Bệnh nhân lo lắng nhiều về bệnh tật. – Rối loạn tiêu hóa: thường đi ngoài phân lỏng nhưng không có máu, mũi. – Mỏi cơ: thường gặp ở thể trung bình và nặng, phát hiện bằng dấu hiệu ghế đẩu, khi điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp, bệnh Basedow đỡ thì triệu chứng mỏi cơ cũng giảm dần. – Rối loạn sinh dục: + Rối loạn kinh nguyệt ở nữ. + Liệt dương ở nam. 3.2. Triệu chứng cận lâm sàng – Chuyển hóa cơ sở tăng: > + 20% mới có ý nghĩa. Chuyển hóa cơ sở phải đo đúng kỹ thuật và bệnh nhân phải được chuẩn bị trước khì đo cẩn thận thì kết quả mới đáng tin cậy. Trong thực tế lâm sàng, nếu ở những nơi không có phương tiện để đo, thì có thể tính ước lượng CHCS theo công thức Giấc: CHCS % = {tần số tim + (HA max – HA min) – 111}. – Phản xạ đồ gân gót rút ngắn: (bình thường 0,24 – 0,26s). Nhưng hiện nay ít được làm. – Cholesterol máu giảm. – Đường huyết bình thường hoặc tăng nhẹ. – Định lượng PBI (Protein Bound Iodine) thấy tăng, (bình thường 9-12 mg). – Độ tập trung inh tại tuyến giáp ở thời điểm 2 giờ và 24 giờ thấy tăng cao và có góc chạy điển hình. + Nghiệm pháp Wermer (-), chỉ số hãm giảm. + Định lượng T3, T4 và FT4 trong huyết thanh thấy tăng cao (theo phương pháp RIA: bình thường T4: 50 – 150 nmol/l; T3: 1 – 3 nmol/l). + Định lượng TSH huyết thanh theo phương pháp IRMA (Immuno Radio Metrie Assay) thấy giảm thấp (bình thường TSH: 0,3 – 3,5 mU/l). + Ghi xạ hình và siêu âm tuyến giáp: xác định hình thể và kích thước tuyến giáp. + Giải phẫu bệnh vi thể: (chỉ nên tiến hành với tổ chức tuyến giáp đã được cắt bỏ sau phẫu thuật) thấy hình ảnh Basedow. 4. CHẨN ĐOÁN 4.1. Chẩn đoán xác định * Lâm sàng: – Hội chứng nhiễm độc giáp. + Nhịp tim nhanh. + Gầy sút + Run tay + Thay đổi tính tình + Nóng bức, da nóng ẩm, nhiều mồ hôi. – Bướu giáp mạch. – Mắt có thể lồi. * Cận lâm sàng – CHCS tăng: ≥ + 20%. – Định lượng T3, T4 toàn phần, FT4 trong huyết thanh thấy tăng cao. – TSH trong huyết thanh giảm thấp. – Trong lâm sàng, trước một người bệnh có bướu giáp to, mắt lồi, kèm theo có nhịp tim nhanh là đã có thể cho phép nghĩ tới bệnh nhân bị bệnh Basedow. 4.2. Chẩn đoán phân biệt * Bệnh nhân bị bướu cổ đơn thuần có cường thần kinh giao cảm: – Thường không có hội chứng nhiễm độc giáp. – Điều trị chủ yếu bằng thuốc an thần thấy các triệu chứng lâm sàng thuyên giảm. * Các bệnh cường giáp trạng (hyperthyroid) không phải Ba8edow: – Bệnh iod Basedow: + Cường giáp xảy ra ở người có bướu cổ (thường là bướu nhân) được điều trị bằng iod (lipiodol) liều cao, kéo dài. + Bệnh nhân thường không có lồi mắt. + Ghi xạ hình tuyến giáp thấy xạ hình trắng. – U độc giáp trạng (bệnh Plummer). + Bướu nhân giáp trạng. + Có triệu chứng cường giáp. + Không có lồi mắt. + Chẩn đoán xác định nhờ ghi xạ hình tuyến giáp và nghiệm pháp Quérido. – Cường giáp trạng cận ung thư: + Xảy ra ở bệnh nhân ung thư sinh dục, ung thư phổi. + Hay gặp ở nam > 50 tuổi. + Mắt không lồi + Do tổ chức ung thư tiết ra một chất tương tự như TSH (TSH like). 4.3. Chẩn đoán mức độ Theo Baranov V.G (1977) và Potemkin (19S6) chia ra làm 3 mức độ nhiễm độc hormon giáp như sau: Mức độ nhiễm độc hormon giáp Triệu chứng Nhẹ Trung bình Nặng Thần kinh, tinh thần + ++ +++ Nhịp tim (lần/phút) < 100 100 – 120 > 120 Cân nặng giảm < 10% < 5kg 10 – 20% 5 – 10kg > 20 % > 10kg CHCS +20% Æ +30% +30% Æ +60% > +60% T4 (nmol/l) 150 Æ 250 251 Æ 3 00 > 300 4.4. Tiến triển và biến chứng Nếu được chẩn đoán sớm, điều trị đúng cách diễn tiến thường khả quan. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tái phát. Diễn biến xấu,nhiều biến chứng thường xảy ra ở những trường hợp chẩn đoán. và điều trị quá muộn. * Cơn cường giáp cấp: Dễ xảy ra ở bệnh nhân cường giáp nặng, bệnh nhân được phẫu thuật trong khi chưa đạt bình giáp hoặc không được chuẩn bị nội khoa tốt. Nhân dịp bị một bệnh nhiễm trùng thêm vào, có khi còn xuất hiện do cắt đột ngột thuốc kháng giáp tổng hợp. Cơn cường giáp thường có biểu hiện: – Sốt 38 – 39oC hoặc Cao hơn, vã mồ hôi, vật vã, kích động, đôi khi mệt lả. – Nhịp tim rất nhanh, loạn nhịp, suy tim có khi trụy mạch. – Bệnh nhân đau bụng, vàng da, ***** chảy, nôn mửa, gầy sút cân nhanh. – Ban đầu bao giờ cũng có triệu chứng run, mất ngủ, đôi khi mê sảng, hoặc rối loạn tâm thần, vật vã lo âu. Tiên lượng rất nặng, tỷ lệ tử vong cao 30-60%. * Biến chứng tim mạch: Thường gặp nhất ở bệnh nhân đã có sẵn bệnh tim, bệnh động mạch vành. Vì vậy người có tuổi dễ bị biến chứng này. Có 3 biểu hiện chính: – Các rối loạn nhịp tim: cơn nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh trên thất, loạn nhịp hoàn toàn… – Suy tim: khó thở, tím, phù ngoại vi, đái ít. – Đau thắt ngực: đo suy vành cơ năng. * Bệnh cơ do nhiễm độc giáp. Dễ xảy ra hơn trong trường hợp nhiễm độc giáp nặng, thường liệt gốc chi, đi lại khó khăn, phản xạ gân xương nói chung bình thường, không có dấu hiệu bó tháp. * Biến chứng tại mắt: – Lồi mắt ác tính: lúc đầu bệnh nhân bị chảy nước mắt, sợ ánh sáng, lồi mắt nặng lên nhanh, mắt đỏ, cương tụ giác mạc, dễ bị loét giác mạc, thủng nhãn cầu, có thể mù loà. – Loét giác mạc. – Liệt cơ vận nhãn. 5. THỂ LÂM SÀNG 5.1. Thể theo triệu chứng – Thể với triệu chứng cường giáp nổi bật: bướu to, mạch nhanh, gầy sút... – Thể mắt lợi. 5.2. Thể theo cơ địa 121 * Theo trẻ em: – Sự phát dục thường nhanh. – Bệnh nhân gầy sút – Nhịp tim nhanh – Ít lồi mắt * Theo người già: – Triệu chứng lâm sàng kín đáo. – Biểu hiện về tim mạch rõ: loạn nhịp hoàn toàn. * Theo nam giới: – Bướu giáp to ít. – Triệu chứng lâm sàng rõ ràng. – Điều trị khó khăn, kết quả chậm. * Basedow ở phụ nữ có thai: – Bệnh thường nặng ở 3 tháng cuối của thời kỳ có thai. – Cần chú ý trong điều trị: đảm bảo duy trì bình giáp nhưng phải đảm bảo an toàn cho mẹ và thai nhi. 5.3. Một số thể lâm sàng đặc biệt – Thể biến chứng tim: – Thể u tuyến độc: đây là thể rất đặc biệt, còn gọi là bệnh Plummer. – Bướu đa nhân hỗn hợp độc: nhiễm độc giáp xảy ra ở bệnh nhân có bướu cổ đã lâu năm và có nhiều nhân. – Bướu cổ Basedow hóa: Basedow xuất hiện trên một bướu cổ từ trước. – Cường giáp do iod: cường giáp gặp nhiều ở nam giới tuổi trên 40. Trong việc phòng bướu cổ do thiếu hụt iod, cường giáp có thể xảy ra sau khi dùng chế phẩm có iod, nhất là tiêm lipiodol. Bệnh dễ xuất hiện trên những người có bướu nhân. Bệnh nhân thường không có lồi mắt, tuyến giáp đã bão hoà iod và xạ hình trắng. 6. ĐIỀU TRỊ Cho đến nay, trong điều trị bệnh Basedow có 3 phương pháp điều trị tơ bản: – Điều trị nội khoa – Điều trị bằng iod phóng xạ – Điều trị bằng phẫu thuật. 6.1. Điều trị nội khoa Chủ yếu là điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp, còn các thuốc khác giúp cho điều trị nội khoa đạt kết quả tốt hơn. 6.1.1. Chỉ định – Bệnh mới khởi phát – Thể nhẹ và trung bình – Bướu to ít, lan toả – Bệnh nhân có đủ điều kiện để điều trị kéo dài 1 – 2 năm. 6.1.2. Điều trị cụ thể * Chế độ nghỉ ngơi ăn uống: – Nghỉ ngơi tương đối, tránh lao động nặng, tránh stress. – Ăn uống đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin. * Thuốc: – Kháng giáp tổng hợp: hiện nay có các loại thuốc chủ yếu sau: MTU (Methylthiouracil), PTU (Propylthiouracil), BTU (Benzylthiourracil) (Basden), Mercasolin, Thiamazol, Carbimazol… Điều trị theo giai đoạn: + Giai đoạn tấn công: thuốc kháng giáp được cho theo mức độ nhiễm độc giáp. Thời gian điều trị từ 4 – 6 tuần. Có thể chọn một trong các loại thuốc sau: Tên thuốc Liều lượng thuốc theo mức độ nhiễm độc giáp Nặng Trung bình Nhẹ MTU (25mg; 100mg) PTU (50mg) 300 – 400 200 – 300 100 – 200 Methimazol (5mg) Mercasolin (5mg) 30 – 40 20 – 30 10 – 20 + Giai đoạn củng cố. liều bằng 1/2 liều tấn công, dùng kéo dài 1 – 3 tháng. + Giai đoạn duy trì: liều bằng 1/2 liều củng cố, dùng kéo dài 1 – 2 năm. Có thể dùng liên tục hoặc cách nhật. Chú ý: • Liều lượng thuốc KGTH cho theo mức độ nhiễm độc giáp. • Giảm dần liều theo mức độ nhiễm độc giáp giảm dần. • Hàng ngày theo dõi CTM: nếu số lượng bạch cầu < 4000/mm3 thì ngừng thuốc. Mất bạch cầu hạt là biến chứng ít gặp nhưng rất nặng, gặp ở 0,1% bệnh nhân điều trị bằng Methimazol và 0,4 % các bệnh nhân điều trị bằng PTU. Một số tác dụng phụ khác có thể gặp là ngứa, viêm da dị ứng, buồn nôn và chán ăn. – Chế phẩm có iod (dung dịch luôm): iod ngăn cản chuyển từ iod vô cơ sang iod hữu cơ, ức chế sự xuất hormon ra khỏi tuyến giáp và phát huy tác dụng nhanh hơn so với các hợp chất ức chế tổng hợp hormon. + Chỉ định: • Cường giáp trạng mức độ nhẹ. • Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. • . Dùng phối hợp với thuốc KGTH. + Cách dùng: Dung dịch luôm (l%, 5%), 40 – 50 giọt/24h (loại l%). Chú ý liều lượng phải đủ mạnh, ngày nào cũng uống, ít nhất là 6 tháng, trước khi ngừng thuốc vài tuần phải giảm dần liều. – Thuốc kháng giao cảm: đây là thuốc ức chế bêta giao cảm, ít tác dụng phụ, không gây hạ huyết áp. Propranolol 40mg x 1 -2 viên/24h, dùng cho đến khi nhịp tim trở về bình thường. Tác dụng của thuốc là làm giảm các triệu chứng do cường giáp gây nên như nhịp tim nhanh, run, ra mồ hôi và lo âu. Nó có thể là thuốc được chọn lựa đầu tiên trong xử trí cơn cường giáp trạng cấp. – Thuốc an thần: Seduxen 5mg x 1-2 viên/24h, dùng 7-10 ngày. – Vitamin B1, C. Hiện nay có quan điểm điều trị theo cơ chế bệnh sinh bằng cách phối hợp thuốc ức chế miễn dịch như prednisolon 5mg x 4-6 viên/ 24 h, Cyclophosphamid 50mg x 1-2 viên/ 24 h với thuốc kháng giáp tổng hợp trong phác đồ điều trị. Tuy vậy chỉ nên áp dụng và chỉ định trong các trường hợp: – Basedow nhiễm độc hormon giáp mức độ nặng. – Lồi mắt. – Thời gian mắc bệnh trên 6 tháng. – Bệnh hay tái phát. * Tiêu chuẩn đánh giá bình giáp (euthyroid): – Nhịp tim trở về bình thường. – Tăng cân và cân trở về bình thường. – Hết triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật. 124 – CHCS, T3, T4 về bình thường. 6.2. Điều trị bằng iod phóng xạ (I131) Đây là phương pháp điều trị tương đối đơn giản, có hiệu quả và kinh tế. Có thể xem đây như là một phương pháp “ phẫu thuật” chọn lọc, tác dụng vào các tế bào khát iod của tuyến giáp, phá huỷ các tế bào này bằng các tia bêta. * Chỉ định: – Bệnh nhân > 40 tuổi, bướu to vừa. – Tái phát sau mổ – Mắc bệnh tim, không phẫu thuật được. – Bệnh nhân không thể theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng nội khoa. – Thất bại khi điều trị nội khoa. * Chống chỉ định: – Phụ nữ có thai hoặc thời kỳ đang cho con bú. – Bệnh ở trẻ em, thiếu niên. – Bướu nhiều nhân, bướu rất to, bướu chìm. – Hạ bạch cầu thường xuyên. * Tai biến: – Cơn cường giáp trạng cấp. – Ung thư giáp. – Suy giáp: đây là biến chứng hay gặp. 6.3. Điều trị bằng phẫu thuật Chủ yếu là phương pháp cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp. * Chỉ định: – Các thể nặng ở bệnh nhân trẻ < 40 tuổi, ở trẻ em và thiếu niên điều trị nội khoa không kết quả. – Bướu nhân. – Bướu rất to. – Basedow không điều trị bằng I131 được, vì bướu đã bão hoà iod. – Đã điều trị nội khoa tích cực 5 – 6 tháng nhưng không có kết quả rõ rệt. – Bệnh nhân không có điều kiện điều trị nội khoa, có nguyện vọng muốn mô. * Chống chỉ định: – Basedow đã có những rối loạn bệnh lý ở cơ quan nội tạng (suy tim, phù, cổ trướng...). – Chống chỉ định tạm thời: bệnh nhân Basedow đang bị cúm, viêm họng, bệnh phổi, phế quản. * Biến chứng sau phẫu thuật: – Chảy máu, tắc đường thở. – Nói khàn, cơn tetani. – Nhiễm khuẩn vết mổ gây sẹo xấu. – Cường giáp trạng cấp. – Suy giáp – Bệnh tái phát. Tóm lại: – Bệnh Basedow là một bệnh nội tiết hay gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Ngày nay, các tác giả đều thừa nhận đây là bệnh tự miễn dịch đặc hiệu cơ quan. Trong điều trị, dù lựa chọn phương pháp nào thì phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc kháng giáp tổng hợp vẫn là phương pháp được áp dụng đầu tiên, trước khi áp dụng phương pháp điều trị bằng I131 hoặc bằng phẫu thuật cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp. Mục tiêu cuối cùng của điều trị là nhằm đưa bệnh nhân về trạng thái bình giáp (euthyroid). – Phòng bệnh: Trên cơ địa những người dễ mắc bệnh Basedow cần tránh các sang chấn tâm lý, tránh dùng các chế phẩm có iod liều cao kéo dài. Đặc biệt cần tuyên truyền giáo dục cho các bệnh nhân Basedow thực hiện tốt liệu trình điều trị nội khoa, để duy trì bình giáp, tránh tái phát, tránh các biến chứng có thể xảy ra.

Vegito Gogeta
Xem chi tiết
Trần Huy Hoang
28 tháng 3 2017 lúc 22:15

1.Tuyến yên là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu nằm trên nền sọ, có liên quan với vùng dưới đồi . Tuyến yên có vai trò chỉ huy hoạt động hầu hết các tuyến nội tiết khác . Cấu tạo tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau , thùy giữa chỉ phát triển ở trẻ em có tác dụng đến sự phân bố sắc tố da

2. Tuyến giáp tiết ra hoocmon tiroxin , trong thành phần có iốt , hocmon này có vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào.

Khi thiếu iốt trong khẩu phần ăn hằng ngày , tiroxin không được tiết ra , tuyến yên sẽ tiết ra hoocmon thức đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại cho bệnh này chính là bệnh bướu cổ

Huy Nguyễn Quang
Xem chi tiết
Phương Thảo
17 tháng 3 2017 lúc 21:51
Nội tiết Ngoại tiết
Cấu tạo

Kích thước rất nhỏ

Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.

Kích thước lớn hơn
Có ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động
Chức năng

Lượng hoocmôn tiết ít nhưng có hoạt tính mạnh.

Có tác dụng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan

Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không mạnh
Có tác dụng trong quá trình tiêu hóa thức ăn, thải bã, điều hòa thân nhiệt.

Kim Tatoo
15 tháng 4 2017 lúc 21:05
Đặc điểm và cấu tạo Ngoại tiết Nội tiết
Cấu tạo

- Kích thước lớn

- Có ống dẫn chất tiết đổ ra ngoài

- Lượng chất tiết ra ngoài nhiều, không có hoạt tính mạnh

- Kích thước nhỏ

- Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu

- Lượng chất tiết ra ít. hoạt tính mạnh

Chức năng - Tiết ra chất tiết, tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài - Tiết hoocmon ngấm thẳng vào máu

Giáo viên dạy mình vậy á ..... Sai bạn bỏ qua nka <33

Lê Xuân Hằng
Xem chi tiết
Trương ly na
19 tháng 3 2017 lúc 9:40

thu nguyen
21 tháng 3 2017 lúc 21:56

Chúc bạn học thật giỏi nha !!!!hihivuihiuhiuhehehahaleuleubanhqua

lương cẩm tú
7 tháng 4 2017 lúc 20:33

TUYẾN YÊN

nằm ở nền sọ liên quan vùng dưới đồi(thuộc não trung gian)

vai trò:

tiết hoocmon kích thích hoạt động các tuyến nội tiết khác.

tiết hoocmon ảnh hưởng một số quá trình trong cơ thể

TUYẾN GIÁP

vị trí:nằm trước sụn giáp thanh quản

vai trò:

trao đổi chất và chuyển hóa ở tế bào

tuyến giáp cùng với tuyến cận giáp có vai trò trong điều hòa trao đổi Canxi và Photpho trong máu

BẠN THAM KHẢO NHA,CHÚC BẠN HỌC TỐT:)

Lê Xuân Hằng
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
18 tháng 3 2017 lúc 20:45

Vai trò của hoocmon sinh dục đối với tuổi dậy thì

Đối với trẻ trai: Các hormone này di chuyển qua máu và phát tín hiệu đến tinh hoàn (2 tuyến có hình dạng quả trứng, nằm trong bìu, ở gốc dương vật) để sản sinh testosterone và tinh trùng. Testosterone là hormone gây ra hầu hết các thay đổi trong cơ thể của trẻ trai ở giai đoạn tuổi dậy thì như bể giọng, mọc lông và râu, cơ thể săn chắc hơn, cơ quan sinh dục phát triển và sx tinh trùng

Đối với trẻ gái

FSH và LH tác động đến hai buồng trứng (2 tuyến nhỏ nằm trong khung xương chậu), nơi trứng đã có từ khi mới ra đời. Các hormone này kích thích sản sinh các hormone giới tính của buồng trứng là estrogen và progesterone, bắt đầu thay đổi cơ thể của trẻ gái, như: phát triển ngực, hông và đùi, lông vùng kín và lông nách phát triển, buồng trứng sản xuất trứng, xuất hiện kinh nguyệt. Những đặc điểm này làm cho cơ thể trẻ gái trưởng thành và chuẩn bị cho việc mang thai. Trong giai đoạn dậy thì, các hormone cũng góp phần làm xuất hiện mụn và mùi cơ thể

Nguyễn Việt Hùng
18 tháng 3 2017 lúc 21:30

Vai trò của hoocmon sinh dục đối với tuổi dậy thì

+Làm phát triển tuyến tiền liệt, túi tinh, cơ quan sinh dục nam và đặc tính sinh dục thứ yếu.

+Đối kháng với oestrogen.

+Làm tăng tổng hợp protein, phát triển xương, làm cho cơ thể phát triển nhanh khi dậy thì (cơ bắp nở nang, xương dài ra). Sau đó sụn nối bị cốt hóa.

+Kích thích tạo hồng cầu, làm tăng tổng hợp heme và globin.

Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng chống bệnh tiểu đường

Nguyên nhân:

– Đối với bệnh tiểu đường loại 1 thì nguyên nhân chính gây bệnh là do tụy không tiết đủ insulin hoặc do tế bào không sử dụng được insulin, dẫn đến cơ thể thiếu hụt lượng insulin cần thiết, làm tăng đường huyết và tiểu đường.
– Đối với bệnh tiểu đường loại 2: được coi là một bệnh mãn tính gây ra bởi sự ảnh hưởng của quá trình chuyển hóa đường(glucoz) trong cơ thể làm cho cơ thể tạo lên 1 sức đề kháng đối với insulin.
– Đối với bệnh tiểu đường do thai nghén: đây là thể bệnh chiếm tỷ lệ ít nhất trong các nhóm bệnh tiểu đường và được phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ và có nhiều khả năng biến chứng thành bệnh tiểu đường loại 2

Triệu chứng:

– Ở bệnh tiểu đường loại 1 có thể xuất hiện thêm các triệu chứng như: chuột rút, táo bón, mắt mờ, nhiễm trùng da tái diễn.
– Ở bệnh tiểu đường loại 2 các triệu chứng rất khó và hầu như không được nhận ra trong nhiều năm đầu mắc bệnh, nó chỉ được phát hiện khi xuất hiện các biến chứng như: loét chân hoặc mắt nhìn mờ…

Phòng chống:

- Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa…

Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như đường, nước ngọt, kẹo… là cách phòng bệnh tiểu đường cho bạn.

- Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.

- Ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn.

- Dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, lượng bột đường vừa đủ theo nhu cầu hoạt động của cơ thể, tránh dư thừa sẽ dễ làm tăng cân.

- Nên ăn các loại thịt nạc bỏ da, ăn cá nhiều hơn thịt. Ăn thêm các loại đạm thực vật như đậu hũ, các loại đậu khác.

-Tập thể dục, vận động cơ thể thường xuyên không những rất tốt cho sức khỏe mà còn giúp bạn phòng bệnh tiểu đường

chúc bạn học tốt

Bình Trần Thị
18 tháng 3 2017 lúc 21:55

hoocmon sinh dục là Estrogen ( ở nữ ) và Testosteron (ở nam)

Estrogen

Do buồng trứng bài tiết từ thời kỳ dậy thì cho đến khi mãn kinh, hormone này tham gia điều hoà phát triển cơ thể trong suốt thời gian trưởng thành của người phụ nữ đặc biệt tuổi dậy thì và thời kỳ sinh đẻ. Estrogen không chỉ quan trọng vì làm phát triển cơ thể về hình thể mà cả về tâm lý và chức năng duy trì nòi giống. Estrogen có các tác dụng sau:

+ Tăng tổng hợp protein do đó làm tăng trọng lượng cơ thể.

+ Tăng hoạt động của các tạo cốt bào do đó làm tăng quá trình cốt hoá xương.

+ Tăng ứ đọng Ca++ đặc biệt ở xương.

+ Tăng phát triển sụn liên hợp ở các đầu xương dài, đồng thời làm tăng cốt hoá các sụn liên hợp ở đầu xương dài, tác dụng này mạnh hơn so với tác dụng của testosteron, do vậy sự phát triển cơ thể ở nữ ngừng sớm hơn ở nam.

+ Làm phát triển cơ quan sinh dục ngoài.

+ Làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục nữ thứ phát.

+ Nếu rối loạn bài tiết estrogen sẽ gây rối loạn sự phát triển cơ thể, đặc biệt vào tuổi dậy thì và rối loạn chức năng sinh dục và sinh sản ở nữ giới.

Testosteron

Do tế bào Leydig của tinh hoàn bài tiết, tương tự như estrogen đây là một hormone có tác dụng trên nam giới cả về sự phát triển cơ thể vầ thể chất, về tâm lý, chức năng sinh sản và sinh dục thông qua các tác dụng sau:

+ Tăng tổng hợp protein ở mọi tế bào đặc biệt tế bào cơ làm cơ bắp nở nang và tăng trong lượng cơ thể.

+ Kích thích tổng hợp khung protid của xương, kích thích hoạt động của các tế bào tạo xương, kích thích sự phát triển xương và tăng cốt hoá sụn liên hợp ở đầu xương dài. Tất cả những tác dụng trên xương sẽ góp phần làm cơ thể phát triển đặc biệt ở tuổi dậy thì.

+ Phát triển cơ quan sinh dục ngoài, làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục thứ phát.

+ Nếu thiếu testosteron sẽ làm chậm dậy thì, ảnh hưởng không chỉ đến sự phát triển cơ thể về hình thể mà cả về chức năng, đặc biệt chức năng sinh dục và sinh sản. Ngược lại nếu bài tiết quá nhiều testosteron cũng gây ra những rối loạn trong quá trình phát triển như dậy thì sớm ở nam hoặc nam hoá ở nữ.

Đinh Thị Mỹ Linh
Xem chi tiết
๖ۣۜHoàng♉
27 tháng 3 2017 lúc 20:59

https://hoc24.vn/hoi-dap/question/171317.html đã trả lời