Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)

Khởi động 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 64)

Hướng dẫn giải

1. Quần thể di tích Cố đô Huế: Nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc độc đáo của triều đại nhà Nguyễn. Đặc điểm nổi bật:

- Hệ thống các cung điện, lăng tẩm nguy nga, tráng lệ.

-Nét kiến trúc tinh xảo, mang đậm dấu ấn văn hóa Á Đông.

- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam.

2. Phố cổ Hội An: Khu phố cổ được bảo tồn nguyên vẹn với những ngôi nhà cổ kính, những con đường nhỏ uốn lượn. Đặc điểm nổi bật:

- Nét kiến trúc đặc trưng của phố cổ, với những mái ngói cong cong, những bức tường rêu phong.

- Không gian văn hóa truyền thống được bảo tồn nguyên vẹn.

- Giá trị lịch sử và văn hóa độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.

3. Thánh địa Mỹ Sơn: Quần thể di tích Chăm Pa với những đền tháp cổ kính, huyền bí. Đặc điểm nổi bật:

- Nét kiến trúc độc đáo của văn hóa Chăm Pa.

- Giá trị lịch sử và văn hóa to lớn, là minh chứng cho một nền văn hóa rực rỡ của người Chăm Pa.

- Vẻ đẹp huyền bí, linh thiêng, thu hút du khách.

4. Vịnh Hạ Long: Vịnh biển đẹp nhất thế giới với hàng nghìn đảo đá vôi nhấp nhô trên mặt nước. Đặc điểm nổi bật:

- Vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ.

- Giá trị địa chất độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.

- Hệ thống hang động, đảo đá với nhiều hình thù kỳ thú.

5. Hoàng thành Thăng Long: Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Việt Nam trong suốt hơn 1000 năm lịch sử. Đặc điểm nổi bật:

- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc.

- Hệ thống các di tích khảo cổ học độc đáo, có giá trị khoa học cao.

- Nơi lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể quý báu.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (2)

Khởi động 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 64)

Hướng dẫn giải

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Lý do cho điều này có thể được tóm tắt như sau:

1. Giữ gìn bản sắc dân tộc:

Văn hóa truyền thống là linh hồn của một dân tộc, là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam ý thức được bản sắc dân tộc của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp, tránh bị đồng hóa bởi các nền văn hóa khác.

2. Tăng cường sự gắn kết cộng đồng:

Văn hóa truyền thống là sợi dây gắn kết con người lại với nhau, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người hiểu được giá trị của sự gắn kết, từ đó có ý thức gìn giữ và vun đắp tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương thân tương ái.

3. Nâng cao vị thế quốc gia:

Trong xu thế hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia đều muốn khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Một trong những cách để khẳng định vị thế quốc gia là thông qua việc quảng bá văn hóa truyền thống. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam có thể giới thiệu những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, từ đó góp phần nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.

4. Phát triển kinh tế - xã hội:

Văn hóa truyền thống là nguồn tài nguyên vô giá cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người khai thác và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống vào trong đời sống, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.

5. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ:

Văn hóa truyền thống là kho tàng đạo đức vô giá. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp thế hệ trẻ học hỏi những giá trị đạo đức tốt đẹp, từ đó trở thành những người có ích cho xã hội.

Kết luận:

Hiểu biết về văn hóa truyền thống là một việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người giữ gìn bản sắc dân tộc, tăng cường sự gắn kết cộng đồng, nâng cao vị thế quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 64)

Hướng dẫn giải

Cách nêu vấn đề nghị luận trong bài "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc"

1. Nêu khái niệm:

- Vốn văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người trong một quốc gia, dân tộc sáng tạo và tích lũy qua quá trình lịch sử.

- Vốn văn hóa dân tộc bao gồm nhiều lĩnh vực như: ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật, phong tục tập quán, tín ngưỡng...

2. Nêu thực trạng:

- Những hạn chế: 

+ Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác

Thần thoại không phong phú

Tôn giáo, triết học không phát triển thành truyền thống

Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ

Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao

- Những thế mạnh

+ Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình nghĩa

Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột

Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái đẹp.. 

Các công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ, hài hòa với thiên nhiên

3. Nêu ý nghĩa

4. Nêu giải pháp

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 64)

Hướng dẫn giải

- Cách triển khai lập luận của tác giả khá đặc biệt. Bắt đầu, ông đã không nói về cái có, mà nói về cái không của vốn văn hóa dân tộc. Có thể dễ dàng đếm được trong bài có đến trên vài chục lần từ “không” lặp lại – từ không với hàm nghĩa chỉ ra những cái mà dân tộc ta không có. 

- Bên cạnh từ “không” các cụm từ và từ như chưa bao giờ, ít cũng chở theo một nội dung tương tự

- Cái gây ấn tượng toát lên từ cách nhìn trực diện về vấn đề hơn là cách tung hứng ngôn từ. Vào thời điểm tiểu luận của Trấn Đình Hượu ra đời, người ta vốn đã quen nghe những lời ca tụng về dân tộc mình (“Càng nhìn ta, lại càng say” – Tố Hữu), bởi vậy, khi giáp mặt với một cách đặt vấn đẽ khác, một cảm hứng nghiên cứu khác, nhiều người dễ có cảm tưởng rằng tác giả đã “nói ngược” hay đã cực đoan trong các nhận định. Kì thực, nếu nắm được mạch nghiên cứu lịch sử tư tưởng của Trần Đình Hượu, đồng thời chấp nhận nét đặc thù của lối văn “phát biểu ý kiến”, ít có trích dẫn cũng như ít đưa dẫn chứng (ở cấp độ cụ thể, chi tiết), lại chủ yếu hướng vào giới chuyên môn vốn am hiểu sâu sắc các vấn đề hữu quan, ta sẽ dễ dàng chia sẻ, tán đồng với tác giả về hầu hết những luận điểm then chốt mà ông nêu lên.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 65)

Hướng dẫn giải

Những cách nói mang tính khẳng định của tác giả 

+ Sử dụng những từ ngữ mang tính khẳng định: Từ ngữ chỉ mức độ "có thể coi"

+ Tác giả sử dụng những dẫn chứng cụ thể

+ Sử dụng giọng điệu dứt khoát, mạnh mẽ, tư tin và chắc chắn với những điều đang nói. 

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 66)

Hướng dẫn giải

Thái độ của tác giả trong bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc"

-  Tự hào, trân trọng:

+Tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng.

+Tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người.

- Khẳng định, tin tưởng:

+Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vốn văn hóa dân tộc đối với sự phát triển của đất nước.

+Tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ.

- Lập luận chặt chẽ, logic:

+Tác giả sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình.

+Lập luận của tác giả chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.

-Giọng văn trang trọng, lịch sự:

+Giọng văn phù hợp với thể loại nghị luận.

+Thể hiện sự tôn trọng đối với người đọc.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 67)

Hướng dẫn giải

- Vấn đề nghị luận : Vốn văn hóa dân tộc 

- Mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản : Vấn đề nghị luận của văn bản có liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề . Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 67)

Hướng dẫn giải

Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau : 

+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.

+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia . 

Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc 

Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật. 

+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? 

+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học. 

+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống. 

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ. 

+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa. 

Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia . 

+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.

+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao 

+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ. 

+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.

+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…) 

+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn 

+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng,  đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 67)

Hướng dẫn giải

Luận điểm : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật. 

+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? 

+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học. 

+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống. 

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ. 

+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa. 

Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì : Tác giả đã sử dụng phép lập luận chứng minh, tác giả đưa ra các dẫn chứng cụ thể , khẳng định được sự đúng đắn của luận điểm bởi những cống hiến của dân tộc ta chưa thể coi là một nền văn hóa đồ sộ vì nền văn hóa đó chưa đem đến những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 67)

Hướng dẫn giải

Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam 

+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa 

+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất. 

→ Với thái độ nghiên cứu nghiêm túc, khách quan, toàn diện tác giả Trần Đình Hượu đã cho người đọc hiểu sâu sắc bài viết của mình , tác giả đã thành công khi nghiên cứu về vốn văn hóa của dân tộc qua đó thể hiện rõ được đặc điểm của nền văn hóa dân tộc thúc đẩy chúng ta phát huy những điểm mạnh vốn có và khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)