Bài 7: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) (Phần I)

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 34)

Hướng dẫn giải

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Việt Nam, diễn ra từ năm 1946 đến 1954.
- Bối cảnh lịch sử:
+ Năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến với tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
+ Toàn dân tộc Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến với phương châm “Toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh.”
- Diễn biến chính:
+ Toàn dân Việt Nam sử dụng những vũ khí thô sơ như gậy tầm vông, bom ba càng.
+ Các chiến dịch quan trọng bao gồm Việt Bắc (năm 1947) và Biên Giới (năm 1950).
+ Cuộc kháng chiến kết thúc bằng chiến thắng lịch sử tại Điện Biên Phủ vào tháng 5 năm 1954.
- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo
+ Sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế
- Ý nghĩa lịch sử:

+ Kết thúc ách thống trị của thực dân Pháp
+ Mở ra kỷ nguyên độc lập, dân chủ cho Việt Nam
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 1 (SGK Cánh Diều - Trang 35)

Hướng dẫn giải

- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn đẩy mạnh chuẩn bị xâm lược Việt Nam lần hai.

+ Ngày 6/3/1946, Pháp tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở phố hàng Bún, Yên Ninh.

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, chúng sẽ hành động.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.a (SGK Cánh Diều - Trang 35)

Hướng dẫn giải

(*) Giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12 năm 1945:

- 23/9/1945: Pháp nổ súng tấn công Sài Gòn - Chợ Lớn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
- Tháng 9 - 10/1945: Quân và dân Nam Bộ chiến đấu anh dũng, đẩy lùi quân Pháp ra khỏi một số khu vực.
- 11/1945: Pháp tăng cường quân lực, tấn công các tỉnh lỵ Nam Bộ.
- 12/1945: Pháp chiếm được hầu hết các tỉnh lỵ Nam Bộ, nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát vùng nông thôn.
(*) Giai đoạn từ đầu năm 1946 đến tháng 6 năm 1946:

- Tháng 1 - 3/1946: Quân và dân Nam Bộ tiếp tục chiến đấu anh dũng, bám trụ từng địa phương, đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp.
- 3/1946: Hiệp định Sơ bộ 6/3 được ký kết, tạm thời đình chỉ chiến tranh ở Việt Nam.
- 4 - 6/1946: Pháp tăng cường lực lượng, mở rộng chiếm đóng Nam Bộ, vi phạm Hiệp định Sơ bộ 6/3.
(*) Giai đoạn từ tháng 7 năm 1946 đến tháng 12 năm 1946:

- Tháng 7/1946: Hội nghị lần thứ hai của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống Pháp.
- 19/12/1946: Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.b (SGK Cánh Diều - Trang 36)

Hướng dẫn giải

- Giai đoạn 1946 - 1947:

+ Tháng 12/1946: Toàn quốc kháng chiến chống Pháp bùng nổ.
+ Tháng 1 - 2/1947: Quân dân ta chiến đấu anh dũng, đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp vào các thành phố, thị xã.
+ Tháng 3/1947: Pháp tập trung lực lượng tấn công Việt Bắc.
+ Tháng 9 - 10/1947: Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông: Quân dân ta chủ động phản công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
- Giai đoạn 1948 - 1950:

+ Cuối năm 1947: Pháp thực hiện “kế hoạch Rơve”, mở rộng “vùng tạm chiếm”.
+ 1948: Quân dân ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, phát triển phong trào “Phá tề, diệt ác”.
+ Tháng 6/1950: Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới Thu - Đông.
- Chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950:

+ 16/9/1950: Quân ta tấn công Đông Khê.
+ 10/10/1950: Quân ta tiêu diệt hoàn toàn Đông Khê.
+ 18/10/1950: Cao Bằng bị cô lập.
+ Tháng 11/1950: Quân ta tấn công Thất Khê, Na Sầm.
+ 7/5/1954: Quân Pháp đầu hàng, chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950 kết thúc thắng lợi.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.c (SGK Cánh Diều - Trang 38)

Hướng dẫn giải

Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương:
- Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh: Từ năm 1949, Mỹ liên tục can thiệp vào chiến trường Đông Dương. Họ ký hiệp định với Pháp và chính phủ Bảo Đại để tăng cường viện trợ và thay thế Pháp trong việc chiến đấu.
-Kế hoạch Đơ lat Đơ tát Xi Nhi: Pháp đề ra kế hoạch này nhằm kết thúc nhanh cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, cuộc kháng chiến của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951):
- Đánh dấu bước phát triển và trưởng thành của Đảng.
- Thông qua nhiều quyết định quan trọng, bao gồm việc đổi tên Đảng thành “Đảng Lao động Việt Nam”.
- Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt:
+ Chính trị: Mặt trận Liên Việt được hợp nhất, và mặt trận liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào được thành lập.
+ Kinh tế: Chính phủ khuyến khích sản xuất và thực hành tiết kiệm. Vùng tự do từ liên khu IV trở ra đã sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.d (SGK Cánh Diều - Trang 39)

Hướng dẫn giải

Nét chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1953 - 1954:
- Mở đầu:

+ Cuối năm 1952: Pháp tập trung lực lượng, xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất hòng tiêu diệt quân chủ lực Việt Nam.
+ 14/10/1953: Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ (13/3/1954 - 7/5/1954):

- Giai đoạn 1 (13/3 - 15/3): Quân ta bao vây, cô lập tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
- Giai đoạn 2 (16/3 - 6/5): Quân ta tấn công, đập tan các tập đoàn cứ điểm Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo.
- Giai đoạn 3 (7/5): Quân ta tấn công, tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Kết quả:

- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi hoàn toàn.
- Quân Pháp đầu hàng, 16.200 binh lính bị bắt.
Tác động: Chiến thắng Điện Biên Phủ là một đòn quyết định, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ, chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.a (SGK Cánh Diều - Trang 40)

Hướng dẫn giải

Nguyên nhân chủ quan:

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Đảng đã đề ra đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
+ Đảng đã lãnh đạo, tổ chức và động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
- Tinh thần đoàn kết, dũng cảm, quật cường của quân và dân ta:
+ Quân và dân ta đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng.
+ Quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng, kiên cường, không ngại hy sinh.
- Phong trào “Toàn dân kháng chiến”, “Phá tề, diệt ác”, “Du kích chiến tranh” phát triển mạnh mẽ.
Về nguyên nhân khách quan:

- Thực dân Pháp lâm vào khủng hoảng về mọi mặt:
+ Khủng hoảng kinh tế, chính trị, quân sự.
+ Mâu thuẫn trong nội bộ giai cấp thống trị Pháp.
- Sự thất bại của chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp:
+ Pháp không thể tiêu diệt lực lượng chủ lực của Việt Nam.
+ Chiến tranh ngày càng lan rộng, Pháp sa lầy vào cuộc chiến tranh không lối thoát.
- Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế:
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
+ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã giúp đỡ Việt Nam về vũ khí, vật chất.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.b (SGK Cánh Diều - Trang 40)

Hướng dẫn giải

Đối với Việt Nam:

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước Việt Nam.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.

Đối với thế giới:

- Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Cánh Diều - Trang 40)

Vận dụng 2 (SGK Cánh Diều - Trang 40)

Hướng dẫn giải

Anh hùng Phan Đình Giót

Phan Đình Giót sinh năm 1922 ở xóm Tam Quang, thôn Vĩnh Yên, xã Cẩm Quan,  huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, trong một gia đình rất nghèo đã mấy đời chịu cảnh cày thuê, cuốc mướn. 

Kháng chiến chống Pháp bùng nổ, cùng với bạn bè cùng trang lứa anh xin tham gia tự vệ chiến đấu. Đến năm 1950 thì anh xung phong đi bộ đội chủ lực. Những trận đánh có Phan Đình Giót đều lập được chiến công, có lần anh chích máu viết bản quyết tâm thư gửi lên đại đoàn, thể hiện chí khí hiên ngang của một con người đã giác ngộ và đi theo cách mạng. Chí khí đó, lòng dũng cảm đó của Phan Đình Giót đã được ghi nhận.

Chiều 13/3/1954, quân ta nổ súng tiêu diệt Him Lam. Cả trận địa rung chuyển mù mịt sau nhiều loạt pháo. Các chiến sĩ đại đội 58 lao lên mở đường, đã liên tiếp đánh đến quả bộc phá thứ tám. Phan Đình Giót đánh quả thứ chín và bị thương ở đùi, nhưng vẫn xung phong đánh quả tiếp theo. Quân Pháp tập trung hỏa lực trút đạn như mưa xuống trận địa ta, đồng đội bị thương rất nhiều.

Lòng căm thù quân giặc lên cao, Phan Đình Giót lao lên đánh liên tiếp hai quả nữa phá toang hàng rào cuối cùng, mở thông đường để đồng đội lên đánh sập lô cốt đầu cầu. Lợi dụng thời cơ địch hoang mang, anh lao lên bám chắc lô cốt số 2, ném thủ pháo, bắn kiềm chế cho đơn vị tiến lên. Anh bị thương ở vai và đùi, máu chảy rất nhiều. Thế nhưng bất ngờ từ hỏa lực lô cốt số 3 của địch bắn rất mạnh vào đội hình của ta. Lực lượng xung kích bị ùn lại, anh cố gắng nhích mình lên gần lại lô cốt số 3 với ý nghĩ cháy bỏng duy nhất là dập tắt lô cốt này. Anh đã dùng hết sức còn lại nâng tiểu liên lên bắn mạnh vào lỗ châu mai và hét to: “Quyết hy sinh vì Đảng, vì dân”, rồi rướn người lấy đà lao cả tấm ngực thanh xuân vào bịt kín lỗ châu mai địch. Hỏa điểm lợi hại nhất của quân Pháp bị dập tắt, toàn đơn vị ào ạt xông lên như vũ bão, tiêu diệt gọn cứ điểm Him Lam, giành thắng lợi trong trận đánh mở màn chiến dịch Điện Biên Phủ. 

Phan Đình Giót hy sinh lúc 22h30p ngày 13/3/1954 ở tuổi 34. Phan Đình Giót được nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân ngày 31/3/1955. 

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)