Bài 10. Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản

Câu hỏi mục 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 144)

Hướng dẫn giải

- Khái niệm

+ Quá trình nội sinh là quá trình xảy ra trong lòng đất làm di chuyển các mảng quá trình kiến tạo, nén ép các lớp đất đá hoặc đẩy vật chất nóng chảy dưới sâu ra ngoài mặt đất.

+ Quá trình ngoại sinh là quá trình hình thành địa hình xảy ra trên bề mặt Trái Đất bao gồm phá hủy, vận chuyển bồi tụ được.

- Bề mặt địa hình thay đổi

+ Hình a. Do ảnh hưởng của sóng biển, sau một thời gian dài đã làm thay đổi địa hình và tách rời mặt đất tạo thành các đảo nhỏ hoặc hàm ếch.

+ Hình b. Do ảnh hưởng của gió thổi vào các mỏm núi khiến sườn núi dần dần bị ăn mòn, biến mất tạo thành các cột nấm đá.

+ Hình c. Do các mảng kiến tạo va chạm với nhau tạo thành các ngọn núi và núi lửa, vỏ Trái Đất bị rạn nứt khiến macma ở dưới sâu phun trào ra ngoài Trái Đất.

- Hình a, b là quá trình ngoại sinh; hình c là quá trình nội sinh.

(Trả lời bởi AVĐ md roblox)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 145)

Hướng dẫn giải

TK :

- Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên và núi.

- Đặc điểm của dạng địa hình núi: nhô cao rõ rệt trên mặt đất (trên 500m so với mực nước biển), gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.

- Sự khác nhau của các dạng địa hình núi, cao nguyên, đồng bằng và đồi.

Dạng địa hình

Độ cao

Hình thái

Núi

Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở lên.

Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc.

Đồi

Không quá 200m so với vùng đất xung quanh.

Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải.

Cao nguyên

Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên.

Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách.

Đồng bằng

Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m.

Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.

(Trả lời bởi AVĐ md roblox)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 147)

Hướng dẫn giải

- Các loại khoáng sản trong hình:

+ Hình a: đá vôi.

+ Hình b: than đá.

+ Hình c: vàng.

+ Hình d: thạch anh.

- Công dụng: Nguyên liệu trong ngành xây dựng, làm chất đốt, trang sức,...

- Một số loại khoáng sản khác như sắt, titan, cát thủy tinh, đồng, chì, dầu mỏ,…

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Câu 1:

- Nội sinh:

+ Là lực sinh ra ở bên trong Trái Đất.

+ Thường làm cho bề mặt Trái Đất trở lên gồ ghề.

- Ngoại sinh:

+ Là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

+ Tác động của ngoại lực lại thiên về san bằng, hạ thấp địa hình.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (2)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 147)

Hướng dẫn giải

                                                 Hiện trạng khai thác quặng sắt ở Việt Nam

     Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.

     Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn. Công suất khai thác của mỏ hiện nay thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế được phê duyệt. Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết bị khai thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai thác hết công suất theo các dự án được phê duyệt.

     Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng khi khai thác không theo thiết kế. Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài nguyên (Không thu được quặng cám cỡ hạt từ 0 - 8 mm) và môi trường bị ảnh hưởng.

     Năng lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường quặng sắt hiện nay có tới 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép, còn 20% xuất khẩu.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Học sinh dựa vào vùng miền mình sinh sống để trả lời câu hỏi.

Ví dụ:

Nơi em sinh sống thuộc dạng địa hình đồng bằng. Dạng địa hình này phù hợp với các hoạt động kinh tế: nông nghiệp (trồng lúa nước, hoa màu; chăn nuôi lợn,...).

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)