Khởi nghĩa Hương Khê
* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
*Căn cứ: Ngàn Trươi ( xã Vụ Quang, Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh).
* Hoạt động trên địa bàn rộng gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
* Diễn biến: Hai giai đoạn
+ Từ năm 1885-1888 nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo. Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ . Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.
+ Từ năm 1888 đến 1895 là thời kì chiến đấu của nghĩa quân . Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui nhiều cuộc
Hánh quân và càn quét của giặc.
-TDP tập trung binh lực và xây dựng 1 hệ thống đồn, bốt dày đặc nhằm bao vây , cô lập nghĩa quân. Đồng thời chúng mở nhiều cuộc tấ công quy mô vào Ngàn Trươi.
Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần.
Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã.
* Kết quả:Cuộc khởi nghĩa thất bại.
---------
Khởi nghĩa Hương Khê(1885 – 1895) là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất cho phong trào Cần vương vì:
+ Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa phần lớn là các văn thân các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh.
+ Thời gian diễn ra cuộc khởi nghĩa kéo dài.
+ Quy mô rộng lớn: Trên địa bàn bốn tỉnh(Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
+ Thể hiện tính chất ác lịêt: Chiến đấu dũng cảm chống Pháp và triều đình phong kiến bù nhìn.
+ Cuộc khởi nghĩa đã lập được nhiều chiến công.
Khởi nghĩa Hương Khê:
– Căn cứ:
+ Hương Khê: huyện miền núi phía tây Hà Tĩnh
+ Giáp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
– Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
– Giai đoạn 1885 – 1888: chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.
+ Phan Đình Phùng giao quyền chỉ huy cho Cao Thắng để ra Bắc liên kết lực lượng.
+ Chiêu tập binh sĩ, huấn luyện nghĩa quân, trang bị khí giới, xây dựng căn cứ trong vùng rừng núi.
+ Chế tạo súng trường theo mẫu Pháp.
– Giai đoạn 1888-1896: thời kì chiến đấu quyết liệt của nghĩa quân.
+ Phan Đình Phùng trở về, cùng Cao Thắng trực tiếp lãnh đạo cuộc khởi nghĩa.
+ Nghĩa quân chia thành 15 quân thứ, đặt đại bản doanh ở núi Vụ Quang.
+ Từ năm 1889, liên tục mở các cuộc tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch, chủ động tấn công với nhiều trận thắng lớn nổi tiếng như trận tấn công đồn Trường Lưu(5 – 1890), trận tập kích thị xã Hà Tĩnh (8 – 1892).
+ Từ năm 1893, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần, rồi vào thế bị bao vây, cô lập. Cao Thắng hi sinh trong trận tấn công đồn Nu.
+ Ngày 17 – 10 – 1894, nghĩa quân giành thắng lợi trong trận phục kích địch ở núi Vụ Quang nhưng tình thế ngày càng bất lợi, nghĩa quân bị triệt đường tiếp tế, quân số giảm sút.
+ Ngày 28 – 12 – 1895, Phan Đình Phùng hi sinh.
+ Năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa đã bị Pháp bắt ® Khởi nghĩa Hương Khê tan rã.
– Nguyên nhân thất bại:
+ Nghĩa quân chưa liên kết, tập hợp lực lượng trên quy mô lớn để phát triển thành phong trào toàn quốc.
+ Còn hạn chế vì khẩu hiệu chiến đấu.
+ Bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, tương quan lực lượng giữa ta và địch.
– Ý nghĩa:
+ Có vị trí to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu.
* Khởi nghĩa Hương Khê là điển hình nhất.
– Bởi vì:
+ Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô rộng lớn, địa bàn rộng, lan rộng ra khắp 4 tỉnh Bắc, Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
+ Thời gian tồn tại hơn 10 năm.
+ Lực lượng tham gia: đông đảo nhân dân và các dân tộc người thiểu số.
+ Chế tạo được loại vũ khí tối tân: súng trường theo mẫu Pháp.
+ Có tổ chức tương đối chặt chẽ, lập nhiều chiến công, gây cho địch nhiều tổn thất.
+ Huy động được sự ủng hộ và tiềm năng to lớn của nhân dân.
+ Về quân sự, biết sử dụng những phương pháp tác chiến linh hoạt, chủ động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị và giao chiến với quân địch.
+ Khởi nghĩa Hương Khê thất bại cũng là mốc đánh dấu kết thúc phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương.
-Địa bà rộng lớn gồm 4 tình Bắc Trung Kì : Thanh Hóa, Nghệ An , Hà Tĩnh, Quảng Bình
-Lãnh đạo: Phan Đinh Phùng , Cao Thắng và văn thân sĩ phu vùng Thanh - Nghệ Tĩnh
-Quy củ: Gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ quân từ 100-500 người do các thủ lĩnh tài ba chỉ huy
- Phương thức: Tiến hành chiến tranh du kích
- Vũ khí: Nghĩa quân tự chế ra súng trường
-Thời gian : Tồn tại dài nhất so với các khới nghĩa phong trào Cần Vương (10 năm ) từ năm 1885 - năm 1896