Văn bản ngữ văn 7

Dương Mạnh Anh

Soạn văn bài sau phút chia li

Vũ Minh Tuấn
10 tháng 10 2019 lúc 21:18

1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thế thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời:

Đoạn thơ dịch được trích viết theo thể song thất lục bát.

- Số câu, số chữ: gồm hai câu bảy chữ (song thất) tiếp đến hai câu sáu - tám (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định.

- Hiệp vần: Chữ cuối câu bảy trên vần với chữ thứ năm câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.

2. Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?

Trả lời:

Nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng thì đi... Thiếp thì về... cho thấy thực trạng chia li cách biệt, chàng thì đi vào chốn xa xôi vất vả, thiếp thì về với cảnh cô đơn vò võ. Sự chia li cách biệt đó, nỗi sầu nặng tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Hình ảnh mây biếc, núi ngàn đã góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li.

3. Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời:

Bốn câu ở khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li được gợi tả thêm cũng bằng cách nói tương phản, đối nghĩa: Chàng còn ngoảnh lại, Thiếp hãy trông sang, lại thêm hình thức điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương. Cách gợi tả như thế nào làm cho nỗi sầu như tăng thêm, nỗi nhớ nhung như xót xa hơn.

4. Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong 4 câu khổ cuối, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".

5. Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đọan thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời:

- Các điệp ngữ trong đoạn thơ "Sau phút chia li":

+ Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" (được kết hợp ngược chiều trong câu "chàng thì đi…thiếp thì về" hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ "lòng chàng ý thiếp").

+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.

- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:

+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.

+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.

6. Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời:

- Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, 'hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

- Chữ "sầu" trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.

- Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

⟹ Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc lứa đôi.

Chúc bạn học tốt!

Trúc Giang
10 tháng 10 2019 lúc 21:21

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát: một khổ 4 câu với hai câu 7 tiếng (song thất) và một cặp 6-8 (lục bát).

- Hiệp vần :

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Khổ thơ đầu là nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia li phũ phàng. Phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về thể hiện sự cách trở ngang trái. Kết hợp hình ảnh “mây biếc, núi xanh” càng làm cho không gian nới rộng ra vô tận.

Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ thứ hai :

Nỗi sầu chia li càng được khắc sâu và tô đậm hơn. Phép đối còn ngảnh lại – hãy trông sang thể hiện tâm trạng luyến tiếc. Hai địa danh Hàm Dương Tiêu Tương cách xa muôn trùng, dù luyến lưu vẫn cách xa. Cách điệp và tả hai địa danh thể hiện tâm trạng buồn triền miên, không gian xa cách của kẻ đi người ở.

Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ cuối :

Nỗi sầu chia li lên đến cực độ, sự cách ngăn đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu xanh. Các điệp từ cùng, thấy và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu làm tăng lên không gian rộng, dài, một màu xanh đơn điệu, càng đau xót về sự chia lìa.

Câu 5* (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ : Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh xanh – xanh ngắt, chàng – thiếp.

- Tác dụng: tạo nhạc điệu trầm buồn cũng khắc họa khoảng cách và nỗi sầu.

Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Cảm xúc chủ đạo: nỗi buồn chia li người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Lên án, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa.

- Ngôn ngữ và giọng điệu mang nặng nét trầm buồn phù hợp với nội dung bài thơ.

Luyện tập

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a + b. Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ: mây biếc và núi xanh chỉ các đối tượng cụ thể, không gian xa cách nhưng vẫn xác định; xanh xanh và xanh ngắt cùng nói về ngàn dâu, một màu sắc vô định, không gian càng trải dài, càng rộng.

c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh: gợi tả không gian mênh mông, rộng lớn, mức độ tăng tiến của màu xanh cũng như nỗi sầu mỗi lúc một sâu hơn.

Diệu Huyền
10 tháng 10 2019 lúc 21:26
Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ. Mỗi khổ thơ có 4 câu (2 dòng đầu mỗi dòng có 7 tiếng, 2 dòng sau là một cặp thơ lục bát) Cách hiệp vần: chữ cuối của dòng 7 trên vần với chữ thứ 5 của dòng 7 dưới, chữ cuối câu 7 dưới vần với chữ cuối của câu 6 tiếp theo, còn cặp lục bát thì chữ cuối của câu 6 sẽ hiệp vần với chữ thứ 6 của câu tám, chữ cuối của câu 8 lại hiệp vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2: Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối “Chàng thì đi” – “Thiếp thì về” và việc sử dụng hình ảnh “tuôn màu mây biếc”, “trải ngàn núi xanh” có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?

Khổ đầu là nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia li phũ phàng. Phép đối “Chàng thì đi – Thiếp thì về” thể hiện sự cách trở ngang trái, kết hợp với hình ảnh “mây biếc, núi xanh” càng làm cho không gian nới rộng ra vô tận.

Câu 3: Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của hai đại danh Hàm Dương – Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu?

Ở khổ hai, nỗi sầu ngày càng thêm chất chứa. Phép đối: gợi lên tình cảm lứa đôi thắm thiết đầy lưu luyến không muốn rời xa, đồng thời diễn tả hiện thực chia li, phũ phàng, xót xa. Phép điệp từ, đảo vị trí của hai địa danh: diễn tả nỗi nhớ triền miên, một nỗi sầu, nỗi nhớ chồng trong xa xôi cách trở, nỗi nhớ đó càng trở nên dai dẳng và đau đớn biết nhường nào.

Câu 4: Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: "cùng, thấy" trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Nỗi sầu chia li lên đến cực độ, sự cách ngăn đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu xanh, Các điệp từ “cùng”, “thấy” và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu làm tăng lên không gian rộng, dài, một màu xanh đơn điệu, càng thêm xót xa về sự chia lìa.

Câu 5: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Điệp ngữ là một từ: Hàm Dương, Tiêu Tương Điệp ngữ là một câu (điệp cú): “Chàng thì đi”, “Thiếp thì về” Điệp ngữ chuyển tiếp (dạng vòng):

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chằng ý thiếp ai sầu hơn ai?

Giá trị: một hình ảnh của sự chia li là bất tận, mang lại giá trị biểu cảm sâu sắc cho bài thơ.

Câu 6: Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Cảm xúc chủ đạo: nỗi sầu của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận. Lên án, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Trúc Giang
10 tháng 10 2019 lúc 21:27

– Bố cục: 3 phần:
• Phần 1: 4 câu thơ đầu: nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia ly.
• Phần 2: 4 câu thơ tiếp: nót xót xa khi cách mấy nghìn trùng.
• Phần 3: còn lại: nỗi sầu trước cảnh vật.

Trúc Giang
10 tháng 10 2019 lúc 21:27
Tìm hiểu chi tiết Soạn bài Sau phút chia li của Đặng Trần Côn. 1. Nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia ly

– Chàng thì đi xa nơi bỏ lại người con gái ở lại một mình đơn côi.
– Mưa gió -> để chỉ nơi chiến trường đầy những khó khăn gian khổ có thể là mất mát đau thương đầy những khốn khó.
– Nghệ thuật đối lập chàng đi thiếp về -> sự chia ly đầy thương xót và đau đớn.
– Người thiếu nữ quay về buồng chiếu chăn.

– Khi đoái trông thì đã không còn thấy đâu nữa. Sự chia ly thật sự đã diễn ra và không còn trông thấy chàng cũng như chàng không còn nhìn thấy nàng nữa.
– Sự “đoái trông” thể hiện sự luyến tuyến không muốn chồng đi.

Bài liên quan

>>Soạn bài Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn Ca) của Nguyễn Trãi lớp 7″
>>Soạn bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan văn 7″
>>Soạn bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương bài của học sinh giỏi”

– Mây biếc, núi xanh -> bóng chàng đã khuất xa ngàn dặm những áng mây khuất sau những dãy núi cao sừng sững. Sự việc không nhìn thấy chàng lại khiến cho nàng càng cảm thấy bất an lo lắng và luyến tiếc không muốn cuộc chia li diễn ra.

-> Cảnh tượng chia li có thiên nhiên có con người mà sao thương tâm đến như vậy. cả hai đều như quyến luyến không muốn đi chính chiến tranh kia đã chia cắt họ. Người chinh phu dần khuất sau những dãy núi xanh còn người chinh phụ vẫn còn đoái trông và đau lòng lo lắng bất an.

2. Nỗi xót xa quyến luyến hai người

– Người chinh phu dù đã đi những ở Hàm Dương vẫn ngoái lại nhìn Tiêu Tương.
– Còn người chinh phụ thương chồng lo cho tính mạng của chồng vẫn trông sang.
– Hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương tượng trưng hai vị trí xa xôi cách trở.
– Bến là sông, cây là rừng thể hiện sự cách trở muốn gặp nhau cũng khó.

-> Có thể nói ta thấy được sự chia ly cách trở của hai vợ chồng. Họ thật sự đã cách xa nhau ngàn mấy trùng, cách trở về không gian địa điểm. Tuy nhiên chính sự quyến luyến và ngóng trông như thế ta thấy được tình cảm thắm thiết của cả hai vợ chồng.

3. Nỗi sầu trước cảnh vật

– Cả hai người cùng trông lại nhưng lại không thấy nhau -> sự xa cách quá xa rồi.
– Chỉ thấy xanh xanh những mấy hàng dâu.
– Điệp tù vòng tròn ngàn dâu từ láy xanh xanh thể hiện không gian rộng lớn trải dài một màu xanh đơn điệu.
– Nhiều dâu đến đây thì con người lại càng khuất dạng và người ngóng trông lại càng cảm thấy bế tắc và vô vọng.
– Câu hỏi tu từ vang lên thể hiện tâm trạng của cả hai người, hỏi ai sầu hơn ai hay chính là sự khẳng định tâm trạng của bản thân mình.

-> Cảnh vật càng đẹp bao nhiêu, bạt ngàn bao nhiêu thì con người lại càng đau đớn vô vọng. Nàng xót xa trước tuổi thanh xuân qua đi mà không được hạnh phúc, Khi ấy người ta mong muốn được hạnh phúc với người yêu thì lại không thể dành được hạnh phúc. Đồng thời qua đó thể hiện nỗi oán hận chiến tranh đã là nguyên nhân chia cắt vợ chồng trẻ.

III. Tổng kết Soạn bài Sau phút chia li của Đặng Trần Côn.

– Đoạn trích thể hiện nỗi lòng xót xa đau lòng của người con gái có chồng đi lính. Hoàn cảnh là một cô gái trẻ trung mong có hạnh phúc bình dị bên chồng mà hạnh phúc đơn giản ấy đã bị chiến tranh cướp mất. Có khi còn thể cướp mất chính người chồng của mình. Nghệ thuật điệp từ, từ láy càng làm nhấn mạnh vào nỗi lòng của người thiếu phụ.

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát: một khổ 4 câu với hai câu 7 tiếng (song thất) và một cặp 6-8 (lục bát).

- Hiệp vần :

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Khổ thơ đầu là nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia li phũ phàng. Phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về thể hiện sự cách trở ngang trái. Kết hợp hình ảnh “mây biếc, núi xanh” càng làm cho không gian nới rộng ra vô tận.

Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ thứ hai :

Nỗi sầu chia li càng được khắc sâu và tô đậm hơn. Phép đối còn ngảnh lại – hãy trông sang thể hiện tâm trạng luyến tiếc. Hai địa danh Hàm Dương Tiêu Tương cách xa muôn trùng, dù luyến lưu vẫn cách xa. Cách điệp và tả hai địa danh thể hiện tâm trạng buồn triền miên, không gian xa cách của kẻ đi người ở.

Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ cuối :

Nỗi sầu chia li lên đến cực độ, sự cách ngăn đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu xanh. Các điệp từ cùng, thấy và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu làm tăng lên không gian rộng, dài, một màu xanh đơn điệu, càng đau xót về sự chia lìa.

Câu 5* (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ : Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh xanh – xanh ngắt, chàng – thiếp.

- Tác dụng: tạo nhạc điệu trầm buồn cũng khắc họa khoảng cách và nỗi sầu.

Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Cảm xúc chủ đạo: nỗi buồn chia li người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Lên án, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa.

- Ngôn ngữ và giọng điệu mang nặng nét trầm buồn phù hợp với nội dung bài thơ.

Luyện tập

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a + b. Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ: mây biếc và núi xanh chỉ các đối tượng cụ thể, không gian xa cách nhưng vẫn xác định; xanh xanh và xanh ngắt cùng nói về ngàn dâu, một màu sắc vô định, không gian càng trải dài, càng rộng.

c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh: gợi tả không gian mênh mông, rộng lớn, mức độ tăng tiến của màu xanh cũng như nỗi sầu mỗi lúc một sâu hơn.

chúc bạn học tốt

tick nha

Chu Thị Thu Hiền
10 tháng 10 2019 lúc 22:44
* Bố cục: 12 câu chia làm 3 khổ thơ.

- khổ 1 (4 câu đầu): nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia ly.

- khổ 2 (4 câu tiếp): nót xót xa khi cách mấy nghìn trùng.

- khổ 3 (câu còn lại): nỗi sầu trước cảnh vật.

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Thể thơ song thất lục bát là sự sáng tạo của người Việt.

- Bốn câu hợp thành một khổ: hai câu 7 chữ (song thất), hai câu 6- 8 (lục bát)

- Không hạn định về độ dài bài thơ

Hiệp vần: chữ cuối của câu 7 trên vần dưới với chữ thứ 5 câu 7 phía dưới

+ Chữ cuối của câu 6 hiệp vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 khổ tiếp theo

Câu 2 (Trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bốn câu thơ đầu: Cảnh chia ly của chinh phu và chinh phụ

+ Người phụ nữ đưa tiễn chồng với nỗi buồn vạn dặm

+ Sử dụng phép đối: chàng đi- thiếp về

→Sự chia lìa trở thành hiện thực khắc nghiệt không thể níu kéo, thay đổi

+ Hình ảnh: mây biếc, núi xanh – sự chia cắt, khoảng cách ngàn trùng vời vợi giữa hai người

Câu 3 (Trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các địa danh như Hàm Dương, Tiêu Dương trong bài đều mang tính ước lệ

+ Người chinh phụ hoang mang trong câu hỏi “Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng”

→Khoảng cách trở nên mơ hồ, không đong đo đếm được

- Các phép đối, lặp từ, đảo từ đều mang ý nghĩa diễn tả nỗi đau chia ly của người chinh phụ khi ngóng chồng

+ Nối nhớ mong đau đáu của người chinh phụ chỉ gom lại bởi hai địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương

+ Người chinh phụ yêu chồng nên hình dung rõ rệt về sự mong ngóng của chồng về mình: chàng ngoảnh lại – thiếp trông sang

→Sự xa cách về không gian vật lý càng làm cho tình cảnh chia ly thêm sầu thảm

Câu 4 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bốn câu thơ cuối: Diễn tả khoảng cách giữa hai người (một ngàn dâu thăm thẳm)

- Hình ảnh ngàn dâu được lặp đi lặp lại trong bài là cách diễn đạt, sử dụng tài tình

Xanh xanh… ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt

- Hình ảnh người chinh phu với khoảng cách vô tận, tới khi trông lại chỉ thấy “xanh mấy ngàn dâu”

- Chàng ngoảnh lại, thiếp trông sang chỉ còn thấy một màu xanh, mơ hồ, huyền ảo

Nỗi sầu muộn của người chinh phụ, nỗi xót xa dâng đầy “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”

→Hình ảnh người chinh phụ đau đáu trông theo, màu xanh xanh trở thành xanh ngắt choán hết không gian và tâm trí

Câu 5 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Điệp ngữ trong đoạn thơ: Tiêu Tương- Hàm Dương, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh xanh – xanh ngắt – Diễn tả khoảng cách nghìn trùng giữa hai người

- Tạo âm điệu trầm buồn, phù hợp với nỗi sầu ly biệt của người chinh phụ

- Diễn tả nỗi xót xa, nỗi mong ngóng khắc khoải giữa hai người

Câu 6 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Đoạn thơ có cách sử dụng ngôn từ điêu luyện- đặc biệt cách dùng từ ngữ

→Diễn tả tài tình, sinh động và tinh tế tâm trạng nhớ thương da diết, đau xót tột cùng của người chinh phụ khi xa chồng

- Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đẩy người dân vào cảnh lầm than, khổ cực

- Thể hiện niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ xưa.


Các câu hỏi tương tự
Công chúa bong bóng
Xem chi tiết
Nguyễn Duy Anh
Xem chi tiết
Quỳnh Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Phương Anh
Xem chi tiết
Amine cute
Xem chi tiết
Amine cute
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Linh
Xem chi tiết
Minh Thư
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Khánh Ngân
Xem chi tiết