Lập công thức hoá học của A , B , C biết :
A tạo bởi 2 nguyên tố C và H , trong đó H chiếm 25% về khối lượng . ở 0o C 760 mmHg , 1lít khí A có khối lượng là 0,7142g .
B là oxit một kim loại hoá trị III . Dùng C0 khử hoàn toàn 16g B thu được 11,2g kim loại .
Đốt cháy hoàn toàn 6,8g D thu được 12,8g khí sunfurơ ( S02) và 3,6g hơi nước .
%C = 100% - 25% = 75%
Đặt CT dạng chung của A là CxHy ( x,y \(\in\) N* )
=> x:y = \(\dfrac{\%C}{M_C}\):\(\dfrac{\%H}{M_H}\) = \(\dfrac{75}{12}:\dfrac{25}{1}\) = 6,25:25 = 1:4
Vậy CTHH của A là CH4
Gọi CT dạng chung của B là A2O3
A2O3 + 3CO -> 2A + 3CO2
16(g) B .............. 11,2(g) A
2.MA + 3.16 ....... 2.MA
=> \(\dfrac{16}{2M_A+48}=\dfrac{11,2}{2M_A}\) <=> MA = 56 (g/mol) => A là Fe
Do đó: CTHH của B là Fe2O3
Vì đốt D thu được SO2 và H2O nên D được tạo bởi các nguyên tố: S,H và có thể có O
Cứ 32(g) S thì có 64(g) SO2
Vậy mS (g) ......... 12,8(g) SO2
=> mS = \(\dfrac{32.12,8}{64}\) = 6,4 (g)
Cứ 2 (g) H thì có 18(g) H2O
Vậy mH (g) ........ 3,6(g).......
=> mH = \(\dfrac{2.3,6}{18}\) = 0,4(g)
=> mO = 6,8 - ( 6,4 + 0,4) = 0 (g)
Do đó: D chỉ có 2 nguyên tố là S và H
Đặt CT dạng chung là HxSy ( x,y \(\in\) N* )
=> x:y = \(\dfrac{m_H}{M_H}:\dfrac{m_S}{M_S}\) = \(\dfrac{0,4}{1}:\dfrac{6,4}{32}\) = 0,4:0,2 = 2:1
Vậy CTHH của D là H2S