Khí hậu và hải văn của vùng biển | Đặc điểm |
Chế độ gió | Gió theo hướng đông bắc chiếm ưu thế trong 7 tháng ; từ tháng 10 đến tháng 4 . Các tháng còn lại trong năm thuộc ưu thế của gió Tây Nam , riêng vịnh Bắc bộ chủ yếu là hướng nam. Gó trên biển mạnh hơn trên đất liền. |
Chế độ nhiệt | Mùa hạ mát hơn và mùa đông ẩm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ, nhiệt độ TB năm của nước biển tầng mặt là trên 22oC |
Chế độ độ mưa | Lượng mưa trên biển thường ít hơn trong đất liền , đạt từ 1100 →→1300 mm/năm |
Dòng biển | Cùng với các dòng biển còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm vân động lên xuống theo chiều thẳng đứng , kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển. |
Chế độ thủy triều | Chế độ nhật triều mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn. |
Độ muối | Độ muối trung bình của biển Đông là 30 - 33 o/oo |
Khí hậu và hải văn của vùng biển | Đặc điểm |
Chế độ gió | Gió theo hướng đông bắc chiếm ưu thế trong 7 tháng ; từ tháng 10 đến tháng 4 . Các tháng còn lại trong năm thuộc ưu thế của gió Tây Nam , riêng vịnh Bắc bộ chủ yếu là hướng nam. Gó trên biển mạnh hơn trên đất liền. |
Chế độ nhiệt | Mùa hạ mát hơn và mùa đông ẩm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ, nhiệt độ TB năm của nước biển tầng mặt là trên 22oC |
Chế độ độ mưa | Lượng mưa trên biển thường ít hơn trong đất liền , đạt từ 1100 →→1300 mm/năm |
Dòng biển | Cùng với các dòng biển còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng , kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển. |
Chế độ thủy triều | Chế độ nhật triều mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn. |
Độ muối | Độ muối trung bình của biển Đông là 30 - 33 %o |