Các phương trình phản ứng lần lượt xảy ra theo thứ tự là:
\(Ca\left(OH\right)_2\)+\(CO_2\) ➞ \(CaCO_3\)+\(H_2O\) (1)
Sau đó \(CaCO_3+CO_2+H_2O\) ➞\(Ca\left(HCO_3\right)_2\) (2)
Trường hợp 1: Nếu a ≤ b tức là tức là \(n_{CO_2}\) ≤ \(n_{Ca\left(OH\right)_2}\) thì lúc đó chỉ xảy ra phản ứng (1) không xảy ra phản ứng (2) do vậy \(n_{CaCO_3}\) được tính theo \(n_{CO_2}\),vậy \(n_{CaCO_3}\)=a(mol)
Trường hợp 2: Nếu b < a< 2b tức là \(n_{Ca\left(OH\right)_2}\)<\(n_{CO_2}\)< 2\(n_{Ca\left(OH\right)_2}\) thì lúc đó phản ứng(1) xảy ra hoàn toàn và phản ứng (2) đã xảy ra nhưng \(CaCO_3\) vẫn còn dư do vậy \(n_{CaCO_3}\)=b-(a-b)=2b-a(mol)
Trường hợp 3: Nếu a ≥ 2b tức là \(n_{CO_2}\)≥ \(2n_{Ca\left(OH\right)_2}\) thì lúc đó phản ứng (1),(2) đều xay ra hoàn toàn do vậy không còn kết tủa \(n_{CaCO_3}=0\left(mol\right)\)
Đồ thị sự phụ thuộc số mol kết tủa CaCO3 theo số mol \(CO_2\) như sau: