Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 6
Số lượng câu trả lời 0
Điểm GP 0
Điểm SP 0

Người theo dõi (0)

Đang theo dõi (1)

B.Thị Anh Thơ

qưet

Chủ đề:

Hướng dẫn soạn bài Đại cáo Bình Ngô (tác giả)

Câu hỏi:

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn Trãi)
(HS làm ra giấy kiểm tra)

Câu 1:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
1.Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2.Tác phẩm trên thuộc thể loại nào của văn học trung đại? Trình bày những hiểu biết
của em về thể loại đó.
3.Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề của tác phẩm trên.
Câu 2:
Tư tưởng nhân nghĩa được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện qua những câu thơ nào trong
tác phẩm Bình Ngô đại cáo? Em hãy phân tích tư tưởng nhân nghĩa đó?
Câu 3:
Trình bày cảm nhận của em về những câu thơ sau bằng một đoạn văn (12-15 câu):
Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hóa đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Câu 4:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lung mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng.
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nỗi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần dân chịu được?
Đọc đoạn thơ trên và trả lời câu hỏi:
1.Âm mưu cướp nước ta đã được Nguyễn Trãi vạch trần như thế nào?
2.Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nào để tố cáo chủ trương cai trị thâm độc và tội ác
của giặc Minh? Hãy phân tích những lập trường đó.
Câu 5:
Tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng những nghệ nào trong phần viết cáo trạng của giặc
Minh? Em hãy kể tên, nêu dẫn chứng trong tác phẩm và tác dụng của những nghệ thuật
đó?
Câu 6:
Nêu cảm nhận của em về hình ảnh lãnh tự Lê Lợi trong tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
bằng một đoạn văn (15-17 câu).
Câu 7:
Em hãy nêu nghệ thuật miêu tả của tác giả Nguyễn Trãi trong phần tái hiện lại quá trình
chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
Câu 8:
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau bằng một đoạn văn (15 – 17 câu):
Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.

Kiền khôn bĩ rồi lại thái,
Nhật nguyệt hối rồi lại minh.
Muôn thuở nền thái bình vững chắc,
Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu.
Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy.
Than ôi!
Một cỗ y nhung chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm;
Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn.
Xa gần bá cáo
Ai nấy đều hay.
Câu 9:
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (12 – 15 câu) phân tích nghệ thuật chính luận trong Đại
cáo bình Ngô.

qưet

Chủ đề:

Hướng dẫn soạn bài Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu

Câu hỏi:

CÂU HỎI ÔN TẬP: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Trương Hán Siêu)

(Học sinh làm vào giấy kiểm tra)

Câu 1:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
1.Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào của tác giả Trương Hán Siêu?
2.Nêu hoàn cảnh xuất xứ, vị trí, tác phẩm đó.
3.Thể loại của tác phẩm đó là gì? Trình bày hiểu biết của em về thể loại đó.
Câu 2:
Giới thiệu về địa danh sông Bạch Đằng được nhắc đến trong tác phẩm nêu tên ở câu

trên

Câu 3:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi với,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi đâu mà chẳng biết.

Đầm Vân mộng chứa vài tram trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,
Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.
Bát ngát song kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh:ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
1.Có thể hiểu nhân vật khách trong văn bản là ai? Mục đích dạo chơi của khách là gì?
2.Tư thế của khách trong các cuộc dạo chơi hiện lên như thế nào?
3.Trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng, nhân vật khách đã dạo chơi những nơi nào? Vì
sao khách lại dừng chân ở những địa danh đó? Phân tích giọng điệu lời văn khi khách
kể lại các cuộc dạo chơi của mình.
Câu 4:

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (10 – 12 câu) nêu cảm nhận của mình về tâm trạng của
nhân vật khách thể hiện trong văn bản.
Câu 5:
Từ lời kể của các bô lão về cuộc chiến của hai vua Trần trên sông Bạch Đằng (năm
1288), hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 câu) thuyết minh lại hai trận đánh
đó.