Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Kiên Giang , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 95
Số lượng câu trả lời 228
Điểm GP 6
Điểm SP 139

Người theo dõi (32)

Nguyễn Minh Minh
nghientruyentranh
Nguyễn Tú
bích cute

Đang theo dõi (16)

Chu Loi
Minh Hồng
Ari Chan TM

Câu trả lời:

1. Sông và lượng nước của sông

a. Sông

   - Khái niệm: Sông là dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa.

   - Lưu vực sông: là vùng đất đai cung cấp nước thường xuyên cho một con sông.

   - Hệ thống sông: dòng sông chính cùng với các phụ lưu, chi lưu hợp lại thành hệ thống sông.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ hay, chi tiết

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ hay, chi tiết

b. Đặc điểm của sông

   - Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong thời gian một giây.

   - Nhịp điệu thay đổi lưu lượng của con sông trong năm làm thành thủy chế (chế độ nước của sông).

c. Lợi ích của sông

- Lợi ích:

   + Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

   + Thuỷ điện.

   + Giao thông đường thuỷ.

   + Đánh bắt và nuôi thuỷ sản.

   + Du lịch sông nước.

   + Bồi đắp phù sa, vệ sinh đồng ruộng…

- Hạn chế:

   + Gây ngập lụt trên diện rộng.

   + Thiệt hại về tài sản và tính mạng của con người…

2. Hồ

- Khái niệm: Hồ là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền.

- Phân loại:

+ Theo tính chất của nước có hai loại hồ:

Hồ nước mặn

Hồ nước ngọt

+ Theo nguồn gốc hình thành hồ:

Hồ vết tích của các khúc sông

Hồ miệng núi lửa

Hồ nhân tạo

- Tác dụng của hồ: Điều hòa dòng chảy, tưới tiêu, giao thông, phát điện…

Câu trả lời:

1. Các chí tuyến và các vòng cực trên Trái Đất

- Chí tuyến:

   + Khái niệm: các chí tuyến là những đường có ánh sáng mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất vào các ngày hạ chí và đông chí.

   + Trên bề mặt Trái Đất có 2 đường chí tuyến: Chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.

- Các vòng cực:

   + Khái niệm: các vòng cực là những đường giới hạn khu vực có ngày và đêm dài 24 giờ.

   + Có 2 vòng cực trên Trái Đất: Vòng cực Bắc và vòng cực Nam.

- Các chí tuyến và vòng cực là ranh giới phân chia các vành đai nhiệt (1 vành đai nóng, 2 vành đai ôn hòa, 2 vành đai lạnh).

2. Sự phân chia bề mặt Trái đất ra các đới khí hậu theo vĩ độ

- Tương ứng với 5 vành đai nhiệt, trên Trái đất cũng có 5 đới khí hậu theo vĩ độ.

   + 1 đới nóng

   + 2 đới ôn hòa

   + 2 đới lạnh

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất hay, chi tiết

a. Đới nóng (hay nhiệt đới)

   – Giới hạn: Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.

   – Đặc điểm: Quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng.

   – Gió thổi thường xuyên: Tín phong.

   – Lượng mưa trung bình: 1000mm – 2000mm.

b. Hai đới ôn hòa (hay ôn đới)

   – Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.

   – Đặc điểm: Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm.

   – Gió thổi thường xuyên: Tây ôn đới

   – Lượng mưa trung bình: 500 -1000mm

c. Hai đới lạnh (hay hàn đới)

   – Giới hạn: Từ vòng cực bắc về cực bắc và vòng cực Nam về cực Nam.

   – Đặc điểm: Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm.

   – Gió thổi thường xuyên: Đông cực.

   – Lượng mưa trung bình dưới 500mm.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất hay, chi tiết

Câu trả lời:

1. Hơi nước và độ ẩm không khí

a. Độ ẩm của không khí

   - Trong không khí luôn có 1 lượng hơi nước.

   - Nguồn cung cấp: ao, hồ, sông, suối…chủ yếu ở biển và đại dương.

   - Dụng cụ đo: Ẩm kế

   - Hơi nước tạo nên độ ẩm không khí. Nhiệt độ không khí càng cao, lượng hơi nước chứa càng nhiều.

   - Không khí bão hòa hơi nước khi nó chứa một lượng hơi nước tối đa.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa hay, chi tiết

b. Sự ngưng tụ

   - Khi không khí đã bão hòa, mà vẫn cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh do bốc lên cao thì hơi nước trong không khí sẽ đọng lại thành hạt nước. Gọi là sự ngưng tụ.

   - Hơi nước trong không khí, khi ngưng tụ có thể sinh ra: sương , mây, mưa,...

2. Mưa và sự phân bố lượng mưa trên Trái đất

Khái niệm mưa: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần , hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, rồi rơi xuống đất thành mưa.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa hay, chi tiết

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa hay, chi tiết

a. Tính lượng mưa trung bình của một địa phương

- Dụng cụ đo lượng mưa → thùng đo mưa (vũ kế). Đơn vị: mm.

- Cách tính lượng mưa trung bình:

   + Lượng mưa trung bình ngày = tổng số lượng mưa các lần trong ngày.

   + Lượng mưa trung bình tháng = tổng số lượng mưa các ngày trong tháng.

   + Lượng mưa trong năm = Tổng số lượng mưa 12 tháng.

   + Trung bình trung bình nhiều năm = lượng mưa nhiều năm/số năm.

b. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới

   - Trên Trái đất lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo về 2 cực.

   - Mưa nhiều ở vùng xích đạo, mưa ít nhất: 2 vùng cực bắc và nam.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa hay, chi tiết

Câu trả lời:

1. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất

a. Khí áp

   - Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất.

   - Dụng cụ đo: khí áp kế.

   - Đơn vị đo: mm thủy ngân.

   - Khí áp trung bình ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.

b. Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất hay, chi tiết

   - Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ Xích đạo về cực.

   - Các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành các khu khí áp riêng biệt.

   - Nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

2. Gió và các hoàn lưu khí quyển

∗ Gió:

- Khái niệm: Gió là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp.

- Hoạt động của gió:

   + Gió Tín phong và gió Tây ôn đới là loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất.

   + Tín phong là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo.

   + Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về các đai áp thấp khoảng vĩ độ 60 độ.

∗ Hoàn lưu khí quyển:

   - Sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển.

   - Tín phong và gió Tây ôn đời tạo thành hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên bề mặt Trái Đất.

Câu trả lời:

1. Thành phần của không khí - Gồm các khí : Nitơ ( 78%) , Ôxi (21%) , hơi nước và các khí khác (1%). - Ôxi và hơi nước ảnh hưởng lớn đến sự cháy và sự sống. - Hơi nước là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng như mây, mưa, sương… 2. Cấu tạo của lớp vỏ khí (lớp khí quyển) Khí quyển(lớp vỏ khí): là lớp không khí bao quanh Trái Đất.a. Tầng đối lưu - Giới hạn: dưới 16km - Tập trung 90% không khí. - Không khí luôn chuyển động theo chiều thẳng đứng. - Nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng: mây mưa sấm chớp… - Nhiệt độ giảm dần theo độ cao, cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6⁰C. b. Tầng bình lưu - Giới hạn: 16 - 80 km. - Có lớp Ôdôn có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người. c. Các tầng cao của khí quyển - Giới hạn: Từ 80km trở lên. - Không khí cực loãng. - Không có quan hệ trực tiếp với đời sống của con người. 3. Các khối khí - Căn cứ vào nhiệt độ: + Khối khí nóng + Khối khí lạnh - Căn cứ vào bề mặt tiếp xúc bên dưới là đại dương hay đất liền: + Khối khí lục địa + Khối khí đại dương Tên khối khí Nơi hình thành Đặc điểm Nóng vùng có vĩ độ thấp nhiệt độ cao Lạnh vùng có vĩ độ cao nhiệt độ thấp Đại dương trên biển và đại dương độ ẩm cao Lục địa trên đất liền khô - Tác động: Các khối khí luôn di chuyển làm thay đổi thời tiết nơi chúng đi qua, đồng thời, cũng chịu ảnh hưởng của bề mặt đệm nơi ấy mà thay đổi tính chất

Chúc học tốt