1. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất
a. Khí áp
- Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo: khí áp kế.
- Đơn vị đo: mm thủy ngân.
- Khí áp trung bình ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.
b. Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất
- Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ Xích đạo về cực.
- Các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành các khu khí áp riêng biệt.
- Nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
2. Gió và các hoàn lưu khí quyển
∗ Gió:
- Khái niệm: Gió là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp.
- Hoạt động của gió:
+ Gió Tín phong và gió Tây ôn đới là loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất.
+ Tín phong là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo.
+ Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về các đai áp thấp khoảng vĩ độ 60 độ.
∗ Hoàn lưu khí quyển:
- Sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển.
- Tín phong và gió Tây ôn đời tạo thành hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên bề mặt Trái Đất.