Mạch trừ là dạng mạch điện dùng để tính hiệu giữa hai tín hiệu đầu vào. Trong mạch trừ, sử dụng bộ khuếch đại thuật toán (op-amp) với hai đầu vào để thực hiện phép trừ tín hiệu. Tín hiệu đầu vào thứ nhất được đưa vào đầu không đảo của op-amp và tín hiệu đầu vào thứ hai được đưa vào đầu đảo. Điện áp ra của mạch là hiệu của hai điện áp đầu vào, được điều chỉnh bởi các điện trở trong mạch. Các điện trở giúp xác định độ lớn của điện áp ra, mạch hoạt động chính xác và ổn định.
Phát biểu dưới đây đúng hay sai?
Mạch trừ sử dụng trong các ứng dụng xử lí tín hiệu tương tự để trích xuất thông tin từ sự chênh lệch giữa hai tín hiệu.Mạch trừ sử dụng bộ khuếch đại thuật toán để thực hiện phép cộng tín hiệu.Các điện trở trong mạch giúp điều chỉnh độ lớn của điện áp ra.Nếu tín hiệu đầu vào thứ hai lớn hơn tín hiệu đầu vào thứ nhất, mạch trừ sẽ cho điện áp ra âm.Hướng dẫn giải:- Mạch trừ sử dụng trong các ứng dụng xử lí tín hiệu tương tự để trích xuất thông tin từ sự chênh lệch giữa hai tín hiệu.
+ Đúng. Mạch trừ là ứng dụng quan trọng của bộ khuếch đại thuật toán trong việc xử lí tín hiệu tương tự. Thường được sử dụng trong các hệ thống đo lường và xử lí tín hiệu để so sánh và trích xuất thông tin từ hai tín hiệu điện áp khác nhau.
- Mạch trừ sử dụng bộ khuếch đại thuật toán để thực hiện phép cộng tín hiệu.
+ Sai. Mạch trừ sử dụng bộ khuếch đại thuật toán để thực hiện phép trừ giữa hai tín hiệu đầu vào. Trong mạch này, đầu vào đảo và không đảo của op-amp được dùng để tạo ra hiệu giữa hai tín hiệu. Nếu cần thực hiện phép cộng tín hiệu sẽ sử dụng mạch khác như mạch cộng.
- Các điện trở trong mạch giúp điều chỉnh độ lớn của điện áp ra.
+ Đúng. Các điện trở trong mạch xác định tỉ lệ giữa điện áp đầu vào và điện áp đầu ra, giúp điều chỉnh độ lớn của điện áp ra.
- Nếu tín hiệu đầu vào thứ hai lớn hơn tín hiệu đầu vào thứ nhất, mạch trừ sẽ cho điện áp ra âm.
+ Đúng. Nếu tín hiệu đầu vào thứ hai (đầu vào đảo) lớn hơn tín hiệu đầu vào thứ nhất (đầu vào không đảo), mạch sẽ cho ra điện áp âm.