Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác NHẬT BẢN
CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ CÁC VÙNG KINH TẾ (TIẾT 2)
- Giá trị đứng thứ 2 trên thế giới.
- Chiếm vị trí cao về sản xuất máy công nghiệp, điện tử, người máy, tàu biển,…
- Là khu vực kinh tế quan trọng.
- Thương mại và tài chính là 2 ngành chủ chốt.
- Đứng thứ 4 trên thế giới về thương mại
- GTVT biển đứng thứ 3 trên thế giới với các cảng lớn: Cô-bê, I-cô-ha-ma, Tokyo, Osaca.
- Đứng đầu trên thế giới về tài chính, ngân hàng.
- Đầu tư ra nước ngoài ngày càng nhiều.
- Chỉ đóng vai trò thứ yếu trong nền kinh tế.
- Diện tích đất NN ít → thâm canh → tăng năng suất và chất lượng.
- Trồng trọt
+ Lúa gạo: cây trồng chính, 50% diện tích trồng trọt nhưng đang giảm.
+ Chè, thuốc lá, dâu tằm.
- Chăn nuôi tương đối phát triển theo phương pháp tiên tiến.
- Nuôi trồng đánh bắt hải sản phát triển.
- Kinh tế phát triển nhất trong các vùng tập trung ở phần phía nam đảo
- Các trung tâm công nghiệp lớn: Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Ki-ô-tô, Ô-xa-ka, Cô-bê tạo nên chuỗi đô thị.
- Phát triển công nghiệp nặng, đặc biệt khai thác than, luyện thép. Các trung tâm công nghiệp lớn: Phu-cu-ô-ca,
Na-ga-xa-ki.
- Miền Đông Nam trồng nhiều cây công nghiệp và rau quả.
- Khai thác quặng đồng.
- Nông nghiệp đóng vai trò chính.
- Rừng bao phủ phần lớn diện tích, dân cư thưa thớt.
- Công nghiệp: khai thác than đá, quặng sắt, luyện kim đen, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột xenlulô.
- Các trung tâm công nghiệp lớn là Sa-pô-rô, Mu-rô-ran.