Bài 6: Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Bối cảnh lịch sử

* Khách quan :

- 8/1945, Đồng minh tiến công Nhật ở Châu Á-Thái Bình Dương, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki.

- 09/08/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật.

- 15/08/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật ở Đông Dương và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một, tiến hành Tổng khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.

* Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng.

- 13/08, Đảng và Việt Minh lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ra “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- 14 à 15/08, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- 16 à 17/08, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.     

2. Diễn biến Tổng khởi nghĩa

Diễn biến Tổng khởi nghĩa

- Từ 14/08/1945, một số cấp bộ Đảng, Việt Minh vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", phát động khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện. 14/08/1945: khởi nghĩa ở Quảng Ngãi thắng lợi.

- Chiều 16/08, Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đội quân từ Tân Trào về giải phóng Thái Nguyên, mở đầu Tổng khởi nghĩa.

- 18/08, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước.

- Tối 19/08/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.

- 23/08, nhân dân chiếm các công sở, giành chính quyền ở Huế.

- 25/08, Giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).

- Chiều 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ hoàn toàn.

- Ngày 02/9/1945 tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính phủ lâm thời, Hồ Chủ tịch đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

3. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

a. Nguyên nhân thắng lợi

* Nguyên nhân khách quan: Đồng minh chiến thắng phát xít, tạo thời cơ khách quan để nhân dân ta Tổng khởi nghĩa thành công..

* Nguyên nhân chủ quan

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng và Việt Minh kêu gọi thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước..

- Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu, đề ra đường lối đúng đắn trên cơ sở lý luận Mác - Lenin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.

- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, rút ra những bài học kinh nghiệm quí

- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do.

- Đảng và Việt Minh linh họat, sáng tạo, chớp đúng thời cơ giành chính quyền..

b. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với dân tộc Việt Nam

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới độc lập, tự  do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

* Đối với thế giới

- Góp phần vào chiến thắng phát xít trong Thế chiến thứ hai.

- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng lớn đến Miên và Lào.

c. Bài học kinh nghiệm

- Đảng có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lenin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp

- Xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc: tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất.

- Xác định thời cơ, tạo và chớp thời cơ để hành động.

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, giữa nhân tố chủ quan và khoách quan trong đó nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định.