Cho mình hỏi : các phương pháp chọn phối và nhân giống thuần chủng của vật nuôi(công nghệ lớp 7)
Cho mình hỏi : các phương pháp chọn phối và nhân giống thuần chủng của vật nuôi(công nghệ lớp 7)
Các phương pháp chọn giống vật nuôi:
– Chọn lọc hàng loạt:
+ Dựa vào các tiêu chuẩn đã được định trước định trước.
+ Căn cứ vào sức sản xuất của từng vật nuôi trong đàn vật nuôi những cá thể tốt nhất để làm giống.
Các phương pháp chọn phối.
Có 2 phương pháp chọn phối:
– Chọn phối cùng giống:
+Ghép con đực với con cái trong cùng giống đó.
+ Cho ra thế hệ sau cùng giống bố mẹ
– Chọn phối khác giống:
+Ghép con đực và con cái khác giống nhau.
+ Tạo ra thế hệ lai có đặc tính tốt từ bố, mẹ
Phương pháp nhân giống thuần chủng: Gà Lơ go trống x Gà Lơ go mái,Lợn Móng Cái đực x Lợn Móng Cái cái, Lợn Lan đơ rát đực x Lợn Lan đơ rát cái
Là chọn ghép con đực với con cái khác giống nhau. Nhân lên một giống tốt Tạo được thế hệ con có nhiều đặc điểm tốt từ bố mẹ chúng.
có 2 pp chọn phối là chọn phối cùng giống và khác giống bạn nhé
Bạn hãy nêu nghệ thuật và nội dung bài :Sau phút chia ly.
mik lm cho bn đoạn cuối đoạn đầu cx tương tự ( đoạn cuối khó hơn nên mik lm)
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy ...... ai sầu hơn ai" ( đây là đoạn cuối)
- Các biện pháp tu từ
+ Phép đối : Cùng trông lại / Cùng chẳng thấy
+ Điệp từ , điệp ngữ : cùng, thấy, ngàn dâu
+Phép ẩn dụ : ngàn dâu xanh ngắt
+ câu hỏi tu từ : lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
-Tác dụng:
+ Phép đối: thể hiện sự trông ngóng sự nhớ thương của người chinh phụ
+Điệp ngữ chuyển tiếp : thấy ,ngàn dâu làm cho câu thơ liền mạch làm nổi bật nỗi sầu nỗi buồn ly biệt diễn ra triền miên, khôn nguôi trong tâm hồn người chinh phụ
+Ẩn dụ : gợi sự li biệt sót xa trải rộng trong lòng người chinh phụ
+ Câu hỏi tu từ : cực tả nỗi buồn của nàng chinh phụ trong sự trông ngóng nhớ thương
* Nội dung:
Đoạn trích cho thấy nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Nỗi sầu nay vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng tài tình nghệ thuật điệp, đối từ.
- Ngôn từ điêu luyện
Giúp mình câu a, b bài 1 nha!!
- Hai từ còn lại miêu tả màu của ngàn dâu với mức độ tăng tiến (xanh xanh, xanh ngắt) vừa có ý nghĩa tượng trưng chỉ một linh cảm về sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu trong thơ ca trung đại thường ngụ ý chỉ những đổi thay to lớn – có thể tìm hiểu thêm câu thành ngữ Thương hải biến vi tang điền (biển xanh biến thành nương dâu), hàm ý chỉ sự đổi thay to lớn), vừa gợi ra khoảng cách xa vời vợi và nỗi sầu ngày càng vừa lan toả, vừa thẳm sâu của người vợ khi chỗng đã cất bước ra đi.
Phần luyện tập của văn bản Sau phút chia li! Giúp mình nha!!
Phân tích tác dụng của phép đối và phép điệp ngữ ở khổ thơ thứ ba trong việc làm nổi bật nỗi sầu của ngươid chinh phụ trong bài Sau phút chia li
Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong khổ thơ thứ ba, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".
Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong khổ thơ thứ ba, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".
Hãy chỉ ra 1 cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó. (bài Sau phút chia li)
Điệp ngữ | kiểu điệp ngữ | tác dụng |
................... | ........................ | ............... |
................... | ........................ | ............... |
................... | ........................ | ................ |
................... | ........................ | ................ |
................... | ........................ | ................ |
................... | ........................ | ................ |
điền vào bảng giúp mình nhé!
Bài thơ đã diễn tả sâu sắc nồi sầu chia li của người vợ có chồng ra trận. Nỗi sầu đó được tác giả diễn tả bằng ngôn từ điêu luyện và đặc biệt là việc sử dụng điệp ngữ rất tài tình. Điệp ngữ trong bài có rất nhiều dạng:
- Điệp ngữ là một từ: Hàm Dương, Tiêu Tương
- Điệp ngữ là môt câu: Chàng thì đi ... Thiếp thì về...
- Điệp ngữ chuyển tiếp (dạng vòng):
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?...
Như vậy, các điệp ngữ trong bài rất phong phú, đã mang lại giá tn biếu cảm sâu sắc cho bài văn. Nổi sầu li biệt của người chinh phu và chinh phụ được diễn tả vô cùng ấn tượng, gợi lện hình ảnh một cuộc chia li bất tận:
MỌI NGƯỜI ƠI CHO MÌNH HỎI NHA:
QUA 4 CÂU KHỔ ĐẦU,NỖI SẦU CHIA KI CỦA NGƯỜI VỢ ĐÃ ĐC GỢI TA NHƯ THẾ NÀO ?
Đoàn Thị Điểm được mệnh danh là gì ?
Được mệnh danh là " Nữ sĩ tài hoa mệnh bạc "
Câu 5*, trang 93 SGK
Điệp ngữ | Kiểu điệp ngữ | Tác dụng |
………………… | ………………………. | ………………….. |
………………… | ………………………. | ………………….. |
………………… | ………………………. | ………………….. |
………………… | ………………………. | ………………….. |
………………… | ………………………. | ………………….. |
………………… | ………………………. | ………………….. |
Trả lời:
– Các điệp ngũ trong đoạn thơ “Sau phút chia li”:
+ Điệp ngữ “chàng” và “thiếp” (được kết hợp ngược chiều trong câu “chàng thì đi…thiếp thì về” hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ “lòng chàng ý thiếp”).
+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.
– Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:
+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.
+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.
Hãy chỉ ra mộ cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ Sau phút chia li (ngữ văn 7 tập 1 trang 91 )và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó
Điệp ngữ. | Kiểu điệp ngữ. |
Tác dụng. |
BẠN TỰ KẺ BẢNG NHA
Bài thơ đã diễn tả sâu sắc nồi sầu chia li của người vợ có chồng ra trận. Nỗi sầu đó được tác giả diễn tả bằng ngôn từ điêu luyện và đặc biệt là việc sử dụng điệp ngữ rất tài tình. Điệp ngữ trong bài có rất nhiều dạng:
- Điệp ngữ là một từ: Hàm Dương, Tiêu Tương
- Điệp ngữ là môt câu: Chàng thì đi ... Thiếp thì về...
- Điệp ngữ chuyển tiếp (dạng vòng):
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?...
Tác dụng: Các điệp ngữ trong bài rất phong phú, đã mang lại giá trị biểu cảm sâu sắc cho bài văn. Nổi sầu li biệt của người chinh phu và chinh phụ được diễn tả vô cùng ấn tượng, gợi lện hình ảnh một cuộc chia li bất tận
-Điệp ngữ cách quãng:
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cắt Tiêu Tương mấy trùng.
Tác dụng:Gợi lên sự xa cách của không gian.
-Điệp ngữ đầu - cuối: Phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới.
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dây xanh ngắt một màu
Tá dụng : Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu,nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.
Có gì thiếu sót bạn bổ sung nhé!.Thấy được thì bạn tham khảo nha!
Hướng dẫn soạn bài: Sau phút chia li
Câu 1. Đoạn trích được làm theo thể song thất lục bát, có đặc điểm:
Do người Việt Nam sáng tạo. Bốn câu thành một khổ Hai câu 7 chữ (song thất) Hai câu 6 – 8 (lục bát) Số lượng khổ thơ không hạn định. Hiệp vần : Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8 Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.Câu 2. Nỗi sầu chia li của người vợ đã được tác giả diễn tả bằng biện pháp đối lập, sử dụng điệp từ và gợi tả không gian.
Tác giả dùng nghệ thuật đối đáp :Chàng – thiếp
Đi < – đối nghịch – > về
Cõi xa mưa gió < – hai thế giới – > buồng cũ chiếu chăn
(nơi gian khổ, sóng gió, cách biệt (lãnh lẽo, cô đơn, Bão táp vò võ một mình)
Gợi tả bằng không gianChàng tuôn mây biếc thiếp
Trải ngàn núi xanh
= > Đó là màu của tâm tạng, bức tường thành của sự ngăn cách. Bức tường đó là không gian vô cùng của vụ trụ « Người vừa chia cách đã như bặt âm vô tín ».
Câu 3.
Qua khổ thơ thứ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn. Cách dùng phép đối ‘còn ngoảnh lại – hãy trông sang’’ thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách. Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn ‘cố’’ ‘ngoảnh lại – trông sang’’ để mong được nhìn thấy nhau. Cách điệu từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương có ý nghĩa làm tăng thêm sự xa cách nghìn trùng giữa hai người và nói lên nỗi sầu chia li dằng dặc.Câu 4.
Qua khổ thơ 4, nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tột độ, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ. Các điệp từ ‘cùng trông’’ mà ‘cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông. Màu xanh của ngàn dâu có ý nghĩa : vừa là màu xanh của hiện thực vừa là màu xanh của tâm trạng = > Mọi địa điểm Tiêu Tương, Hàm Dương bị xóa mờ, hình hài chàng thiếp cũng bị xóa mờ, chỉ còn lại những ngàn dâu nối nhau ‘xanh xanh’’ rồi ‘xanh ngắt’’, xanh đến rợn ngợp, nhức nhối, choán tất cả vũ trụ.Câu 5. Lưu ý ở đây câu hỏi yêu cầu chúng ta tìm điệp ngữ chứ không tìm điệp từ. Có 2 kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ :
Điệp ngữ cách quãng :Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Tác dụng : Gợi lên sự xa cách của không gian.
Điệp ngữ đầu – cuối : phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới :Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Tác dụng : Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.
Câu 6.
Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận. Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, ‘hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp’’ chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai. Chữ ‘sầu’’ trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ. Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.