Địa lý kinh tế xã hội

Diễm Kiều
Xem chi tiết
Trần Quang Hưng
12 tháng 12 2016 lúc 20:31

Đặc điểm phân bố dân cư:

-Mật độ dân cư thay đổi theo thời gian

-Dân cư trên thế giới phân bố không đều :Theo thống kê năm 2005, trên Trái Đất có 6477 triệu người, mật độ dân số trung bình là 48 người/km2. Song, phân bố dân cư rất không đồng đều, có những vùng rất đông dân, lại có những vùng thưa dân, thậm chí nhiều vùng không có người sinh sống.

+Dân cư thưa thớt ở: Bắc Á, Trung Á, phía Bắc Bắc Mĩ, Trung Nam Mĩ, Châu Đại Dương.

+Dân cư đông đúc ở: Nam Á, Đông Á, Tây Á, Đông nam Á.

*Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư trên thế giới:

-Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật, do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố, trong đó nguyên nhân quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, sau đó mới đến các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư…

-Do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự phân bố dân cư không đều và thay đổi theo thời gian: Một số quốc gia thuộc khu vực Châu Âu có nền kinh tế cao nên việc sinh con rất hiếm muộn, còn những quốc gia nghèo thì tỉ lệ sinh con rất cao như châu Phi, ngoài ra do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, vị trí địa lí, nền kinh tế phát triển (Đồng bằng và đồi núi hoặc xa mạc, hoang mạc lạnh ở Bắc cực và Nam cực... ). Những nguyên nhân này làm cho dân cự tập trung không đều trên thế giới và thay đổi theo thời gian.

Diễm Kiều
Xem chi tiết
nam võ hoài
13 tháng 12 2016 lúc 18:46

1. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam

a. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp
– Đô thị đầu tiên của VN là thành Cổ Loa, sau này xuất hiện Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến. Những năm 30 của thế kỉ XX mới có Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…
– Sau CM T8 – 1954 đô thị phát triển chậm, ít thay đổi
– 1954 – 1975: đô thị hóa phát triển theo 2 xu hướng
+ Miền B: đô thị hóa gắn liền với CNH
+ Miền N: đô thị hóa chủ yếu phục vụ chiến tranh
– Từ 1975 – Nay: đô thị hóa chuyển biến tích cực, gắn với quá trình CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên mức độ còn thấp so với các nước trên thế giới
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng
Tỉ lệ dân thành thị có tăng, nhưng chậm và còn thấp so với các nước trong khu vực: 1990: 12,9% đến 2005 được 26,9%
c. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
– Số lượng đô thị lớn nhất là Trung du miền núi phía B, sau là ĐB sông Hồng, sông Cửu Long. Ít nhất là Tây Nguyên, ĐNB và BTB
– Số dân TT lớn nhất là ĐNB, sau là ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long

2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển KT – XH nước ta

 

– Mặt tích cực:
+ Đô thị hóa tác động mạnh tới chuyển dịch cơ cấu KT
+ Các đô thị đóng góp lớn vào GDP nước ta, đặc biệt là CN và DV
+ Đô thị còn là thị trường tiêu thụ lớn, tập trung đông lực lượng lao động có trình độ, có sức hút đầu tư
+ Đô thị có khả năng tạo việc làm
– Mặt tiêu cực: ô nhiễm MT, an ninh trật tự xã hội phức tạp.

Diễm Kiều
Xem chi tiết
Hoàng Tuấn Đăng
13 tháng 12 2016 lúc 23:34

1. Vai trò
Đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân vì:
- Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn.
- Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
- Tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.
- Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng.
- Chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển của một nước.

Hoàng Tuấn Đăng
13 tháng 12 2016 lúc 23:34

2. Đặc điểm
a. Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn
- Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động
nguyên liệu.
- Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu
tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
Cả hai giai đoạn đều sử dụng máy móc.

b. Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ: Đòi hỏi nhiều kĩ thuật và lao động trên một diện tích nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm.

c. Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Công nghiệp nặng (nhóm A) sản phẩm phục vụ cho sản xuất
- Công nghiệp nhẹ (nhóm B) sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống của con người.

Hoàng Tuấn Đăng
13 tháng 12 2016 lúc 23:35

Ví dụ:

Sản xuất ô-tô, xe máy,...Chế tạo các máy móc phục vụ đời sống.....
Ngô Hữu Tài
Xem chi tiết
_silverlining
14 tháng 12 2016 lúc 8:52

) Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta - Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. - Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: + Dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960, do có những tiến bộ về chăm sóc y tế, đời sống nhân dân được cải thiện so với giai đoạn trước (đời sống khó khăn, chiến tranh, hạn chế về chăm sóc y tế) đã làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm. + Từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá dân số. b) Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng hằng năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người, do: - Quy mô dân số nước ta lớn. - Cơ cấu dân số nước ta trẻ, các nhóm tuổi trẻ có tỉ trọng cao, do đó lứa tuổi sinh đẻ và "tiềm năng sinh đẻ" còn cao. 2. Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Trả lời: Dân số đông và tăng nhanh đã đặt ra những vấn đề cấp bách về ván hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người bước vào tuổi lao động.

 

Hoàng Tuấn Đăng
14 tháng 12 2016 lúc 17:49

Số dân nước ta năm 2003 là 80,9 triệu người (năm 2007 là hơn 85 triệu người). - Tình hình gia tăng dân số nước ta: + Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. + Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm. + Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người. + Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

 

Thúy Yoona
Xem chi tiết
qwerty
18 tháng 2 2017 lúc 20:54

Vì các nước này có trình độ KHKT tiên tiến

Thúy Yoona
Xem chi tiết
Kiều Nhi
27 tháng 2 2017 lúc 20:01

* Than tập trung chủ yếu ở bán cầu Bắc vì:
Ở đây tập trung nhiều quốc gia có các mỏ than với trữ lượng lớn nhất trên thế giới như Hoa Kỳ, Trung Quốc,...

Thúy Yoona
Xem chi tiết
Ken Tom Trần
18 tháng 2 2017 lúc 21:29

Do đây là ngành có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, không cần lao động có kĩ thuật cao. Đặc điểm này lại rất phù hợp với các nước đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào giá nhân công rẻ nên ở các nước phát triển ngành công nghiệp dệt được ưu tiên. Vừa phục vụ nhu cầu trong nước và để xuất khẩu thu ngoại tệ. mà quan trọng ngành dệt may luôn cần thiết cho nhu cầu của từng quốc gia nữa.

Chúc bạn hk tốt ;) !

Thúy Yoona
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
7 tháng 3 2017 lúc 17:09

– Nhờ có các hoạt động vận tải thương mại mà các ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp được cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất; đồng thời sản phẩm của các ngành này cũng được tiêu thụ.
– Các hoạt động dịch vụ cũng tạo ra các mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.
– Các ngành dịch vụ thu hút ngày càng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.

Phương Thảo
Xem chi tiết
✿✿❑ĐạT̐®ŋɢย❐✿✿
3 tháng 11 2019 lúc 5:36

– Ở các nước đang phát triển:

Nhìn chung phần lớn các nước có trình độ phát triển kinh tế đang còn ở mức thấp, năng suất lao động xã hội chưa cao; khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp còn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP. Hiện nay, nhiều nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng thành tựu chưa cao; quá trình đô thị hóa còn nhiều hạn chế… Từ đó, ảnh hưởng đển sự phát triển của ngành dịch vụ.

+ Do sự phát triển của kinh tế và chất lượng cuộc sống dân cư nên chất lượng dịch vụ có giá trị chưa cao; các dịch vụ mang lại hiệu quả cao đang còn nhiều hạn chế.

Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Khánh Nhi
Xem chi tiết