Trong nghiên cứu di truyền Men Đen đã sử dụng những phương pháp lai nào? Nội dung của các phương pháp đó?
Hỏi đáp
Trong nghiên cứu di truyền Men Đen đã sử dụng những phương pháp lai nào? Nội dung của các phương pháp đó?
Ông đã sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menden
Gồm 2 nội dung sau:
- Tạo dòng thuần chủng
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về các cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi phân tích sự di truyền của từng cặp tính trạng riêng rẽ ở thế hệ con cháu.
- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu rồi rút ra các quy luật di truyền.
- Bằng phương pháp này Menden đã phát hiện ra các quy luật di truyền: Quy luật di truyền phân li tính trạng và quy luật di truyền phân li độc lập.
- Những phương pháp Men Đen đã sử dụng trong nghiên cứu di truyền đó là:
Phương pháp phân tích các thế hệ lai
Phương pháp lai thuận nghịch
Phương pháp lai phân tích
* Phương pháp phân tích các thế hệ lai:
- Cho lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của các cặp tính trạng đó ở con cháu
- Dùng toán thống kê phân tích các số liệu thu được từ đó khẳng định tính thuần khiết của các nhân tố di truyền và rút ra các qui luật di truyền.
* Phương pháp lai thuận nghịch : Là phương pháp thay đổi vị trí của bố mẹ trong phép lai nhằm phát hiện ra vai trò của bố mẹ tác động như thế nào trong di truyền.
* Phương pháp lai phân tích: Là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng trội cần xác đinh kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng:
- Nếu kết quả phép lai đồng tính trội thì cá thể cần xác định có kiểu gen đồng hợp tử
- Nếu kết quả phép lai phân tính thì cá thể cần xác định có kiểu gen dị hợp tử
ở chuột tính trạng màu lông do 1 gen nằm trên nst thường quy định.Lông xám trội hoàn toàn so với lông đen.Cho 1 chuột đực giao phối 2 chuột cái khác nhau ,thu được tổng số tổ hợp giao tử từ 2 phép lai là 6.Biết số loại giao tử của cá thể cái thứ nhất nhiều hơn số loại giao tử của cá thể cái thứ 2
a.Biện luận để xác định kiểu gen của các cá thể nói trên
b.lập sơ đồ cho mỗi phép lai
a. Theo đề bài ta có lông xám trội hoàn toàn so với lông đen
Quy ước gen: A là tính trạng lông xám, a là lông đen.
=> Kiểu hình lông xám có kiểu gen là AA hoặc Aa, Kiểu hình lông đen có kiểu gen là aa
Theo đề bài, tổng số tổ hợp giao tử thu được từ 2 phép lai là 6
6 tổ hợp = 4 tổ hợp + 2 tổ hợp
(2 giao tử x 2 giao tử) (2 giao tử x 1 giao tử)
Mà cá thể đực tham gia cả 2 phép lai => cá thể được tạo ra 2 loại giao tử => Cá thể được mang kiểu gen dị họp có kiểu hình lông xám (Aa)
Mặt khác trong 2 cá thể cái đem lai trong 2 phép lai, có 1 cá thể cái cho 2 loại giao tử và 1 cá thể cái cho 1 loại giao tử
Phép lai 1: Cá thể cái cho 2 giao tử có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình lông xám
Phép lai 2: Cá thể cái cho 1 giao tử có kiểu gen đồng hợp, kiểu hình lông xám (AA), hoặc lông đen (aa)
b. Sơ đồ lai
Phép lai 1:
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, lông xám (Aa)
G: A,a A,a
F1: AA : 2Aa : aa (3 Lông xám: 1 lông đen)
Phép lai 2:
Trường hợp 1: Cá thể cái mang gen AA
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, lông xám (AA)
G: A,a A
F1: AA : Aa (100 lông xám)
Trường hợp 2: Cá thể cái mang gen aa
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, đen (aa)
G: A,a a
F1: Aa : aa (50% lông xám : 50% lông đen)
cho mình hỏi bạn lấy đề này ở đâu vậy ạ?
Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
- Muốn xá định KG của cá thể mang tính trạng trội cần tiến hành phép lai phân tích.
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cá thể mang tính trạng lặn.
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
Ta thực hiện phép lai phân tích.
Trước hết cần nhắc lại lai phân tích là gì. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
Kết quả phép lai xảy ra hai trường hợp:
- TH1: Kết quả phép lai đồng tính (toàn dị hợp tử trội) thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là thuần chủng (hay đồng hợp trội)
- TH2: Nếu kết quả phép lai phân tính thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là ko thuần chủng (hay dị hợp tử trội)
VD: alen A quy định hoa đỏ là trội so với alen a quy định hoa trắng.
Hoa đỏ mang kiểu gen A- (tức là AA hoặc Aa nhưng chưa xác định được). Ta thực hiện phép lai phân tích để phát hiện:
P: hoa đỏ (A-) x hoa trắng (aa)
- Nếu F1 có 100% hoa đỏ thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen AA
- Nếu F1 có tỷ lệ 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen Aa
Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội , ta thực hiện phép lai phân tích.
Trước hết cần nhắc lại lai phân tích là gì. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
Kết quả phép lai xảy ra hai trường hợp:
- TH1: Kết quả phép lai đồng tính (toàn dị hợp tử trội) thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là thuần chủng (hay đồng hợp trội)
- TH2: Nếu kết quả phép lai phân tính thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là ko thuần chủng (hay dị hợp tử trội)
VD: alen A quy định hoa đỏ là trội so với alen a quy định hoa trắng.
Hoa đỏ mang kiểu gen A- (tức là AA hoặc Aa nhưng chưa xác định được). Ta thực hiện phép lai phân tích để phát hiện:
P: hoa đỏ (A-) x hoa trắng (aa)
- Nếu F1 có 100% hoa đỏ thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen AA
- Nếu F1 có tỷ lệ 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen Aa
ở ruồi đực thân xám cánh thẳng lai hai con ruồi cái
TH1con cái thân xám cánh cong-F1 150 đen thẳng ;149 đen cong;437 xám thẳng;445 xám cong TH2con cái xám thẳng -F1 340 xám thẳng ;120 xám cong
a)giải thích kết quả lai và viết sơ đò lai trong 2TH pháp lai trên
b)làm như thế nào đẻ xác định kiểu gen của con ruồi thân đen xám thẳng (biết rằng các gen định luật phân li)
mình cần gấp giúp mình
Phép lai 1: ♂ xám, thẳng x ♀ xám, cong → 150 đen, thẳng : 149 đen, cong : 437 xám, thẳng : 445 xám, cong
xám : đen = (437 + 445) : (150 +149) \(\approx\) 3 : 1 → P: Aa x Aa
thẳng : cong = (150 + 437) : (149 + 445) \(\approx\) 1 : 1 → P: Bb x bb
Xét sự di truyền cả 2 tính trạng: (3 xám : 1 đen)(1 thẳng : 1 cong) = 3 xám thẳng : 3 xám cong : 1 đen thẳng : 1 đen cong = Tỉ lệ bài ra. → Hai cặp gen phân li độc lập.
Phép lai 1: ♂ xám, thẳng AaBb x ♀ xám, cong Aabb
F1: (AA:2Aa:1aa)(Bb:bb) = 3A-B-:3A-bb:1aaB-:1aabb = 3 xám thẳng : 3 xám cong : 1 đen thẳng : 1 đen cong
Phép lai 2: ♂ xám, thẳng x ♀ xám, thẳng → 340 xám, thẳng : 120 xám cong
xám x xám → 100% xám → P: Aa x AA.
thẳng x thẳng → 3 thẳng : 1 cong → P: Bb x Bb
Phép lai 2: ♂ xám, thẳng AaBb x ♀ xám, thẳng AABb
F1: (AA:Aa)(BB:2Bb:bb) = 3A-B- : 1A-bb = 3 xám, thẳng : 1 xám cong
ở đậu Hà Lan, khi cho lai 2 cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấu ở F1 xuất hiện cây hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng, gen nằm trên NST thường không xảy ra hiện tượng đột biến.
a, Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
b, Nếu các cây hoa đỏ ở F1 tiếp tục tự thụ phấn thì tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ như thế nào?
c, Nếu cho các cây hoa đỏ F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau . Xá định kết quả ở F2?
a) Hoa đỏ >< hoa đỏ => hoa trắng
=> hoa đỏ trội htoan so với hoa trắng
Quy ước A đỏ a trắng
=> KG hoa trắng là aa=> cả bố và mẹ cho gtu a
=> KG của hoa đỏ ở P là Aa
P: Aa( đỏ)>< Aa(đỏ)=> F1 1AA 2Aa 1aa
b) F1 tự thụ 1/3 AA*AA=> 1/3 AA
2/3 Aa*Aa=> 1/6 AA 1/3Aa 1/6aa
=> 5/6 dỏ 1/6 trắng
c) F1 tạp giao ( 1/3AA 2/3Aa)><(1/3AA2/3Aa)
=> F2 4/9 AA 4/9 Aa 1/9 aa
cho cây cà chua quả đỏ giao phấn với cây cà chua quả vàng thu được F1 đồng loạt có quả đỏ. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn với nhau thu được F2
a) Có thể dựa vào quy luạt di truyền nào để xác định tính trạng trội hay tín trạng lặn được không? Giải thích
b) Quy ước gen và viết sơ đồ lai cho phép lai trên
câu a mình không giải thích nhưng mình làm đc câu b
b) theo đề bài ta có quả đỏ là tính trạng trội, quả vàng là tính trạng lặn.
-Quy ước gen: quả đỏ: A; quả vàng là a
_Do quả đỏ lai quả vàng ra F1 100% quả đỏ nên quả đỏ sẽ có kiểu gen đồng hơp
→quả đỏ(t/c):AA Quả vàng(t/c):aa
Khi đem lai quả đỏ thuần chủng với quả vàng thuần chủng ta có sơ đồ lai sau:
P: Đỏ(t/c) * Vàng(t/c)
AA aa
GP: 1A 1a
F1: 100%Aa( 100% đỏ)
F1 tự thụ ta có sơ đồ lai:
F1: Đỏ * Đỏ
Aa Aa
GF1 1A:1a 1A:1a
F2: 1AA:2Aa:1aa(3 đỏ : 1 trắng)
Ở một loài thực vật, xét hai cặp tính trạng: màu sắc hạt và hình dạng vỏ hạt do 2 cặp gen quy định. Cho giao phấn giữa 2 cây bố mẹ thu được thế hệ lai F1 có kết quả sau:
56,25% số cây có hạt vàng, vỏ trơn;
18,755 số cây có hạt vàng, vỏ nhăn;
6,25% số cây có hạt xanh, vỏ nhăn;
a/. Mỗi cặp tính trạng trên do quy luật di truyền nào điều khiển ? Giai thích?
b/. Tổ hợp 2 tính trạng trên do quy luật di truyền nào diều khiển? Giải thích?
c/. Xác định kiểu gen của bố và mẹ và viết sơ đồ phép lai trên.
Lai giữa 2 dòng ruồi giấm, người ta thu được kết quả sau:
140 cá thể xám, lông ngắn
142 cá thế xám, lông dài
138 cá thể thân đen, lông ngắn
139 cá thể thân đen, lông dài
Biết mỗi tính trạng do 1 gen nằm trên 1 NST thường khác nhau quy định; thân xám, lông ngắn là 2 tính trạng trội
Gỉai thích kết quả và lập sơ đồ lai.
Xám : đen = (140+142) : (138 + 139) = 1,01 : 1 → P: Aa x aa
Ngắn : dài = (140 + 138) : (142 + 139) = 1 : 1,01 → P: Bb x bb
(Xám : đen) x (Ngắn : dài) = 1 xám, ngắn : 1 xám, dài : 1 đen, ngắn : 1 đen, dài = tỉ lệ bài ra.
Tính trạng di truyền theo quy luật phân li độc lập hoặc hoán vị gen f = 50%.
P: AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb hoặc Ab/ab x aB/ab hoặc AB/ab (f = 50%) x ab/ab hoặc Ab/aB (f = 50%) x ab/ab.
Khi lai một gà trống trắng với một gà mái đen đều thuần chủng, người ta thu được đồng loạt các con có màu xanh da trời. Biết tính trạng màu lông do 1 cặp gen quy định
a/. Tình trạng trên được di truyền theo quy luật nào ?
b/. Cho những con gà lông xanh da trời giao phối với nhau, sự phân ly tính trạng về màu lông ở đời con như thế nào ?
c/. Cho lai gà lông xanh với gà lông trắng sự phân ly ở đời con sẽ như thế nào ? Có cần kiểm tra độ thuần chủng của giống ban đầu không ? Tại sao ?
Cám ơn mọi người nhiều .
Tính trạng màu lông do 1 gen quy định, bố mẹ thuần chủng, con lai biểu hiện kiểu hình khác bố mẹ --> Tính trạng di truyền theo quy luật phân li, trường hợp trội không hoàn toàn. Lông trắng có thể được quy định bởi A hoặc a.
P: AA x aa --> F1: Aa : lông xanh da trời.
Lông xanh da trời Aa x Aa
F2: 1AA: 2Aa:1aa
Kiểu hình: 1 lông đen: 2 lông xanh da trời : 1 lông trắng. Gà lông xanh lai với gà lông trắng có thể là Aa x AA --> 1 lông trắng và 1 lông xanh, hoặc có thể là Aa x aa --> 1 lông trắng: 1 lông xanh. Không cần kiểm tra độ thuần chủng vì moiix kiểu hình chỉ do một kiểu gen quy định.
Ở lúa cho biết các tính trạng thân cao (A), thân thấp (a) - chín muộn (B), chín sớm (b) - hạt dài (D), hạt tròn (d) được quy định bởi các gen phân li độc lập. Cho lai hai thứ lúa AaBbDd x AABbDd. Hãy xáx định
a/. Số loại và tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1.
b/. Số loại và tỉ lệ phân li kiểu hình ớ F1
c/. Tỉ lệ kiểu gen AaBbDd ở F1
d/. Tỉ lệ kiểu gen AABBDD ở F1
e/. Tỉ lệ kiểu gen aabbdd ở F1
Cám ơn mọi người nhiều.
a) Số loại Kg là 2*3*3=18
Tỉ lệ (1:1)(1:2:1)(1:2:1)
b) Số loại kh 1*2*2=4
Tỉ lệ (1)(3:1)(3:1)
c) tỉ lệ AaBbDd=1/2*1/2*1/2=1/8
d)1/2*1/4*1/4=1/32
e) aabbdd=0