Kể tên các đô thị (thành phố) có từ 500 001 người trở lên, thành phố nào trực thuộc tỉnh thành phố nào trực thuộc trung ương?
Kể tên các đô thị (thành phố) có từ 500 001 người trở lên, thành phố nào trực thuộc tỉnh thành phố nào trực thuộc trung ương?
Có 6 thành phố là Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP HCM, Biên Hòa, Cần Thơ
Trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ
Và 1 thành phố trực thuộc tỉnh Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai
Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta ?
* Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp:
+ Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến…
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp hóa chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định …
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh, từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
* Tỷ lệ dân thành thị tăng:
+ Năm 1990 dân số thành thị ở nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số này đã tăng lên 26,9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực .
* Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng:
+ Trung du miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta, tuy nhiên ở đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số đô thị lớn thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng đồng bằng (ĐBSH và ĐBSCL).
+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.
- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
+ Từ thế kỉ III trước công nguyên, thành cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.
+ Vào thời phong kiến, một số đô thị được hình ihành ỏ những nơi có vị trí địa lí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự. Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô ihị: Phú Xuân, Hội An, Đà Năng, Phố Hiến ở thế kỉ XVI - XVIII.
+ Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị nhỏ bé, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỉ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.
+ Từ năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ớ miền Nam, Chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ 1965 đến 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hoá chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng
+ Tỉ lệ dân thành thị tăng từ 19,5% (năm 1990) lên 26,9% (năm 2005).
+ Tuy nhiên, tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta nhưng chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ và ít nhất là vùng Đông Nam Bộ với nhiều đô thị lớn, đông dân.
+ Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị.
phân tích đặc điểm mạng lưới đo thị nước ta???
- Mạng lưới đôi thị nước ta trải ra tương đối rộng khắp trên lãnh thổ.
Dựa vào các tiêu chi cơ bản như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân phi nông nghiệp… mạng lưới đô thị nước ta được phân ra làm 6 loại: loại đặc biệt, loại 1,2,3,4,5. Hai đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.Căn cứ và cấp quản lý nước ta có các đô thị trực thuộc trung ương và các đô thị trực thuộc tỉnh. 5 đô thị trực thuộc trung ương gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ- Theo chỉ tiêu phân loại đô thị Việt Nam cho đến năm 2006 nước ta có 689 điểm đô thị. Trong mạng lưới các đô thị nước ta nổi lên một số thành phố rất lớn và lớn (Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, …
– Đô thị hoá nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ ĐTH thấp.
– Tỷ lệ dân thành thị ngày càng tăng: năm 2005 chiếm 26,9%, nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
– Đô thị nước ta có quy mô không lớn, phân bố không đều giữa các vùng.
– Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng ven biển.
– Số lượng và quy mô đô thị có sự khác nhau giữa các vùng.
- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
+ Từ thế kỉ III trước công nguyên, thành cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.
+ Vào thời phong kiến, một số đô thị được hình ihành ỏ những nơi có vị trí địa lí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự. Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô ihị: Phú Xuân, Hội An, Đà Năng, Phố Hiến ở thế kỉ XVI - XVIII.
+ Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị nhỏ bé, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỉ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.
+ Từ năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ớ miền Nam, Chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ 1965 đến 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hoá chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng
+ Tỉ lệ dân thành thị tăng từ 19,5% (năm 1990) lên 26,9% (năm 2005).
+ Tuy nhiên, tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta nhưng chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ và ít nhất là vùng Đông Nam Bộ với nhiều đô thị lớn, đông dân.
+ Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị
Vì sao Trung du miền núi Bắc Bộ có quy mô đô thị lớn nhất cả nước.
quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp,trình độ đô thị hóa thấp
- từ thế kỉ III trước công nguyên và trong thời kì phong kiến,ở nước ta mới hình thành một số đô quy mô nhìn chung còn nhỏ .......................................................................................................
câu hỏi:Mức thu nhập bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn nhất ở nước ta là
A.thành thị và nông thôn
B.nhóm thấp nhất và nhóm cao nhất
C.đông nam bộ và bắc trung bộ
D.miền núi và đồng bằng
Vì sao Đông Nam Bộ lại có số lượng đô thị ít hơn Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Số lượng đô thị không phản ánh trình độ đô thị hoá. Do Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích lớn nhất nước ta, dân cư sống phân tán nên hình thành nhiều đô thị nhưng với quy mô vừa và nhỏ. Còn các đô thị ở Đông Nam Bộ mặc dù ít nhưng là các đô thị lớn, đông dân.
Chúc em học tốt!
Khác nhau về quá trình đô thị hóa giữa miền bắc và miền nam
- Từ 1954 - 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng.
+ Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh.
+ Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại.
Kể tên các đô thị đầu tiên ở Việt Nam và phân bố?
-Sự phân bố đô thị không đều giữa các vùng: vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du và miền núi Bắc Bộ) gấp 3,3 lần vùng có ít đô thị nhất (Đông Nam Bộ).
-Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị.
-Số dân đô thị giữa các vùng có sự khác nhau: vùng có số dân đô thị đông nhất (Đông Nam Bộ) gấp 5,0 lần so với vùng có số dân đô thị ít nhất (Tây Nguyên).
-Trung du và miền núi Bắc Bộ tuy có số đô thị nhiều nhất ứng với số dân bình quân/1 đô thị còn thấp (12,8 nghìn người/1 đô thị) chưa bằng 1/10 so với vùng có số dân đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 138,5 nghìn người/1 đô thị).
18. Dân số từ 1 triệu trở lên, mật độ trung bình >_ 15.000 người /km2 , tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp > 90% tổng lao động có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước , là đô thị loại
A.1 B.2. C. 3. D.4.
28. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở nước ta là:(%)
A.3,5. B4,4. C.5,3. D.6.0.
3. Cơ cấu kinh tế ngành của nước ta hiện nay đang được chuyển dịch theo hướng :
A. Kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
B. Công nghiệp hóa , hiện đại hóa.
C. Hội nhập kinh tế toàn cầu.
D. Câu B+C đúng.
28. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở nước ta là: 3,5% => Chọn A
29. Cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đang được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; hội nhập kinh tế toàn cầu. => Chọn D