Tràng giang

Sau khi đọc 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ là:

- Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính: 10 lần/16 dòng thơ, cách ngắt nhịp ¾ truyền thống.

- Cách dùng và sử dụng những hình ảnh đối lập:

+ củi một cành > < mấy dòng

+ Nắng xuống > < trời lên

- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

- Từ ngữ miêu tả hình ảnh thiên nhiên tràn ngập màu sắc: bờ xanh tiếp bãi vàng, mây cao đùn núi bạc, chim nghiêng cánh, sóng gợn.

- Ví dụ tiêu biểu: Tác giả sử dụng từ láy tạo hình xuyên suốt bài thơ giúp lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông” …

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Một số thi liệu truyền thống trong văn bản:

- Nhan đề “Tràng giang”.

- Mây cao, núi bạc

- Khói sóng hoàng hôn…

⇒ Sử dụng thi liệu này ta thấy được cấu tứ của Tràng Giang vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 7 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Bài thơ Tràng giang giàu yếu tố tượng trưng: Nhà thơ đã sử dụng một loạt những hình ảnh tượng trưng nói về thiên nhiên, cảnh vật: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ…. để bày tỏ nỗi lòng của mình - cho nỗi sầu nhân thế.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 8 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Bài thơ đã giúp em thấy được sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người. Giữa vũ trụ vô cùng vô tận ta càng thấy được sự nhỏ nhoi của kiếp người với nỗi sầu, nỗi cô đơn vì nhớ quê hương da diết.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Kết nối đọc - viết (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Đoạn văn tham khảo

     Phong cảnh thiên nhiên trong bài Tràng giang thật là đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu, quạnh quẽ, và được phác họa một cách đơn sơ, rất gắn với cách miêu tả thiên nhiên trong các bài thơ cổ điển. Chẳng hạn, ngay ở hai câu thơ đầu “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp - Con thuyền xuôi mái nước song song”, nhà thơ đã vẽ ra trước mắt người đọc một cảnh tượng sóng nước mênh mông, bát ngát, những làn sóng gợn tới tận chân trời xa xăm. Con sóng này không chỉ rộng mà còn kéo dài đến vô biên. Tương tự như vậy, hai câu “Nắng xuống trời làn sâu chót vót – Sông dài trời rộng bến cô liêu” thì không gian được mở rộng và đẩy lên cao thêm. Sâu thêm được ở người đọc ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng. Chót vót khắc họa được chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng cao thì cảnh vật thiên nhiên càng thêm vắng lặng, chỉ có sông dài với bờ bến lẻ loi, xa vắng. Điều đó thể hiện nỗi buồn, nỗi sầu của tác giả trước cuộc đời và trước vũ trụ rộng lớn. Nhưng đâu phải chỉ có thể, một loạt hình ảnh nói trên còn giúp người đọc cảm nhận được tâm trạng khao khát được gắn bó với cuộc đời với con người, với quê hương đất nước của Huy Cận.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)