Thực hành tiếng Việt: Giữ gìn và phát triển tiếng Việt

Câu 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 114)

Hướng dẫn giải

a. Dấu hiệu:

- “rùi”: chuẩn tiếng Việt là “rồi”

- “lém”: chuẩn tiếng Việt làm “lắm”

b. Dấu hiệu

“comment”: đây là từ tiếng Anh, không nên sử dụng trong hoàn cảnh này; nên thay vào đó là từ “bình luận”, “ghi chú”.

c. Dấu hiệu: câu văn bị lủng củng, khó hiểu.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 114)

Hướng dẫn giải

a. Thay thế bằng những từ ngữ liên quan đến công nghệ và xã hội:

- Xã hội thông tin

- Trí tuệ nhân tạo (AI)

- Internet

- Điện toán đám mây

- ….

b. Thay thế những từ bằng tiếng anh:

- Livestream

- CEO, KOL

- Trending

- Map

- ….

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 114)

Hướng dẫn giải

a. Từ “say”:

- “Các cụ ông say thuốc” và “Các cụ bà say trầu”: đây là từ chỉ trạng thái mất kiểm soát của bản thân do sử dụng đồ có chất kích thích. => Nghĩa này là nghĩa cơ sở, nghĩa có trước.

- “Chỉ nhìn mà say nhau”: mê mẩm, đắm chìm vào một mối quan hệ hay một người nào đó. => Nghĩa này là nghĩa có sau.

b. Từ “chữa cháy”:

- “Đội cứu hoả đến chữa cháy kịp thời”: hành động dập tắt đám cháy đang xảy ra => đây là nghĩa cơ sở, nghĩa có trước.

- “Đó chỉ là phương án chữa cháy”: giải quyết một vấn đề xảy ra bất ngờ => đây là nghĩa có sau.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 115)

Hướng dẫn giải

1. Các phép tu từ:

- Điệp từ: "Ta muốn" được lặp lại 4 lần, thể hiện khát vọng mãnh liệt của tác giả.

- Nhân hóa: "non nước, cây, cỏ rạng", "hỡi xuân hồng"

- Ẩn dụ: "cắn vào ngươi"

- So sánh: "cho chếnh choáng mùi thơm", "cho đã đẩy ánh sáng", "cho no nê thanh sắc"

2. Cách dùng từ ngữ:

- Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả cảm giác: "thơm", "ánh sáng", "thanh sắc", "chếnh choáng", "đã đẩy", "no nê".

- Sử dụng từ ngữ táo bạo: "cắn vào ngươi".

- Sử dụng nhiều động từ mạnh: "thâu", "cắn", "đã đẩy", "no nê".

3. Hiệu quả:

- Thể hiện khát vọng sống mãnh liệt, muốn tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống.

- Thể hiện sự say mê, cuồng nhiệt trước cảnh vật thiên nhiên và tuổi trẻ.

- Tạo nên một bức tranh ngôn ngữ đầy ấn tượng, sinh động.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 115)

Hướng dẫn giải

Cách diễn đạt "Tây" trong thơ Xuân Diệu:

1. Cách dùng từ ngữ:

- "thâu trong một cái hồn nhiều"

- "cho chếnh choáng mùi thơm"

- "cho đã đẩy ánh sáng"

- "cho no nê thanh sắc"

- "hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi"

2. Cách so sánh:

- "cho chếnh choáng mùi thơm"

- "cho đã đẩy ánh sáng"

- "cho no nê thanh sắc"

3. Cách sử dụng đại từ: "ta"

Hiện nay:

- Những cách diễn đạt này đã trở nên quen thuộc và được nhiều người sử dụng.

- Nhờ những cách diễn đạt "Tây" này, thơ ca Việt Nam thêm phong phú và đa dạng.

Nhận xét:

- Việc sử dụng những cách diễn đạt "Tây" là một sáng tạo của Xuân Diệu, góp phần tạo nên phong cách thơ độc đáo của ông.

- Những cách diễn đạt này thể hiện sự hòa nhập của văn hóa Việt Nam với văn hóa thế giới.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 115)

Hướng dẫn giải

- Nguyễn Tuân:

“Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban trắng” (Người lái đò sông Đà).

- Hàn Mặc Tử:

+ “Vườn ai mướt quá, xanh như Ngọc”

+ “Ai biết tình ai có đậm đà”

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)