Thơ duyên

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 68)

Hướng dẫn giải

     Có thể trong số chúng ta, có những người chưa được đi hết những địa điểm tuyệt đẹp của đất nước Việt Nam hình chữ S thân yêu, nhưng qua sách vở, phương tiện truyền thông vẫn có thể khẳng định một điều rằng, Việt Nam ta quá đẹp. Cái đẹp ấy đến từ những điều giản dị nhất, quen thuộc nhất đối với con người như cánh đồng, hàng tre. Khi đi đường, quan sát hai bên, những cánh đồng xanh mướt trải dài thẳng tắp, những nương ngô thẳng hàng, đơn giản thế thôi nhưng cũng đủ làm cho đôi mắt người qua đường phải ngắm nhìn, phải trầm trồ vị vẻ đẹp ấy. Khi đi qua chúng, tôi đều quay lại ngước nhìn và thầm khâm phục những người nông dân hơn, tại sao những thứ tưởng chừng như không có gì lại mang một vẻ đẹp lạ đến thế? Quê hương ta đang ngày càng phát triển, thiên nhiên cũng dần có sự đổi mới nhưng tất cả vẫn mang một vẻ đẹp vừa đậm chất truyền thông, vừa pha sự hiện đại, hòa quyện với nhau tạo nên một Việt Nam tươi đẹp.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 68)

Hướng dẫn giải
 

     Mùa thu là mùa lãng mạn nhất trong năm. Trong hình dung của bản thân, bức tranh mùa thu tập trung vẽ khung cảnh lá rơi với những đường nét, nhẹ nhàng, thanh thoát, tượng trưng cho trạng thái nhẹ nhàng của những chiếc lá. Màu sắc chủ đạo là màu vàng và màu đỏ. Đây là bức tranh mùa thu mà em thấy lãng mạn và yên bình nhất.

  (Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 68)

Hướng dẫn giải
 

- Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1:

+ Chiều mộng hòa trên nhánh duyên.

+ Cây me – cặp chim chuyền. (Cây me ríu rít cặp chim chuyền)

+ Trời xanh – lá (Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá).

=> Qua cách sử dụng từ ngữ trên của thi sĩ Xuân Diệu, người đọc có thể thấy được mối quan hệ thân mật, bao chứa trong nhau của các sự vật trong khổ thơ 1.

  (Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 68)

Hướng dẫn giải

     Trong khổ thơ 4, cảnh vật có phần gấp gáp hơn, dường như báo hiệu một sự chia li giữa các cảnh vật. Điều này khác so với mối quan hệ thân thiết, quấn quýt của những cảnh vật trong khổ 1 và 2.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Hướng dẫn giải
 

     Duyên có nghĩa là quan hệ gắn bó, tựa như tự nhiên mà có chứ không sắp đặt. Theo cách hiểu của em, từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên” ý chỉ sự gặp gỡ vô tình của các cảnh vật xung quanh. Từ đó, nói lên mối duyên của “anh và em”.

  (Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Hướng dẫn giải

- Khổ 1:

+ Thi sĩ Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các cảnh vật như hòa trên, ríu rít, đổ... qua.; từ tượng hình (đổ) và từ tượng thanh (ríu rít) à mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cảnh sắc thiên nhiên. Đặc biệt là hình ảnh cây me – một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.

+ Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền) gợi lên sự nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong một buổi chiều thu.

=> Hình ảnh hòa quyện với âm thanh của “tiếng huyền” càng tô đậm nét những cảnh vật xung quanh trong một buổi “chiều mộng”.

- Khổ 4:

+ Tác giả sử dụng từ láy (gấp gấp, phân vân) tạo nên sự xa cách, sự thay đổi tâm trạng cảnh vật.

+ Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn.

+ Hình ảnh thơ quen thuộc với khung cảnh đồng quê (cánh cò)

=> Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn so với khổ thơ 1. Cảnh thu dường như từ đó cũng buồn hơn, cô đơn hơn khi cảnh vật được đặt trong sự to lớn, mênh mông của bầu trời.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Hướng dẫn giải

– Thiên nhiên chiều thu như thúc đẩy, hòa hợp trong cảm xúc cùng “anh” và “em”.

– Sự hòa hợp từ thiên nhiên cho đến con người làm chữ duyên của bài thơ trở nên đặc sắc hơn.

– Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậc cảm xúc.

– Sự hòa hợp, gắn kết nhất ”Lòng anh thôi đã cưới lòng em”.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Hướng dẫn giải

Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. Từng khổ thơ là những cảm xúc của nhân vật trữ tình đối với tình yêu, được miêu tả qua khung cảnh thiên nhiên chiều thu. Tình yêu, rung động trong tình yêu chính là cảm hứng chủ đạo mà Xuân Diệu đưa vào. Chữ duyên, chữ tình được khắc họa dựa trên những  thay đổi của thiên nhiên, từ lúc nắng lên cho tới lúc chiều tàn.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Thơ duyên (SGK Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 69)

Hướng dẫn giải

Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm. Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay “anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu. Và Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.

  (Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)