Ôn tập học kì 1

Câu 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 160)

Hướng dẫn giải

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

 Phong cách cổ điển

- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố

- Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

Tràng giang (Huy Cận)

 Phong cách lãng mạn

- Trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

Phong cách lãng mạn

- Lưu Trọng Lư đã mượn không gian, cảnh vật đặc trưng của mùa thu để thể hiện bức tranh tâm trạng đầy chân thực và sống động, đó chính là tâm trạng u buồn, có chút da diết, khắc khoải cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

 Phong cách cổ điển

- Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Phong cách cổ điển

- Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

- Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 160)

Hướng dẫn giải

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

 Phong cách hiện thực

- Văn bản phản ánh hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám. Người nông dân bị đẩy vào bước đường cùng.

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Phong cách lãng mạn.

Thạch Lam là cây bút thuộc dòng văn học lãng mạn, “Hai đứa trẻ" là truyện không có cốt truyện, được bắt đầu bằng những cảm xúc mơ hồ, mong manh của nhân vật. Chính vì thế, truyện cứ nhẹ nhàng, không có diễn biến, không có cao trào nhưng lại lôi cuốn người đọc.

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 Phong cách hiện thực

Tác giả lên án những hủ tục lạc hậu đã ăn sâu vào tâm trí những nông dân cần cù, chất phác nơi đây, họ xem đó là điều hiển nhiên phải thực hiện. 

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

Phong cách hiện thực

Đây là những trang văn châm biếm sắc sảo cái xã hội mà ông gọi là "chó đểu". Sở dĩ có được những tiếng cười "nhếch miệng" mà chua chát về thân phận con người như vậy là bởi nhà văn đã dày dạn vốn sống, có một chiều sâu suy tư và kinh nghiệm cuộc đời.

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

Phong cách lãng mạn.

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, miêu tả những xúc cảm rung động đầu đời giữa 2 nhân vật trong văn bản

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Chân trời sáng tạo trang 160)

Hướng dẫn giải

Văn học trung đại Việt Nam

Văn học hiện đại Việt Nam

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao)

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Chân trời sáng tạo trang 161)

Hướng dẫn giải

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

- Văn bản đã ghi lại những sự việc trong tục “lên lão" của một ngôi làng nọ, tục lệ này có liên quan đến tín ngưỡng của làng này. 

- Có số liệu xác thực về số cân nặng của con gà dùng để thờ cúng.

- Miêu tả hành động luộc gà rất độc đáo.

- Thủ pháp tâm lí và cách miêu tả cận cảnh.

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

- Phản ánh lại sự kiện những người lao động thất nghiệp đi kiếm việc làm bằng cách tụ tập ra những chợ "bán người", chỉ mong có được một "thầy kí", "cô đầm" nào đây rước về làm việc vặt.

- Có sử dụng biện pháp nghiệp vụ báo chí như phỏng vấn, đối thoại… để đảm bảo tính xác thực của tư liệu.

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

- Những sự kiện được ghi chép hằng ngày, cẩn thận

- Có đánh số ngày, tháng, năm 

- Có địa điểm cụ thể

- Yếu tố phi hư cấu

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Chân trời sáng tạo trang 161)

Hướng dẫn giải

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

- Tình huống kịch: Quan chức địa phương tìm đến nịnh bợ, mua chuộc, hối lộ Khle-xta-kốp mong y bỏ qua sai phạm của họ trong công việc. Đây là tình huống đặc trưng của hài kịch vì đã thể hiện sự trào phúng, châm biếm sâu cay, mang tính thời sự.

-Xung đột kịch: Quan chức địa phương tìm đến nịnh bợ, mua chuộc, hối lộ  Khle-xta-kốp - một kẻ bị nhận nhầm là chính khách- mong y bỏ qua sai phạm của họ trong công việc.

-Thủ pháp trào phúng

-Ngôn ngữ kịch

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

-Ngôn ngữ trong vở kịch gần với đời sống và đậm tính gây cười 

-Tình huống hài kịch: sự hà tiện đã khiến cho Ác-pa-gông lú lẫn, tất cả mọi câu chuyện của mọi người xung quanh, lão đều mặc định cho rằng đang nói về đống tiền của lão

-Xung đột kịch:

+Lão ta mất tiền rồi lẫn tự nắm tay mình mà đòi nợ “A tôi đây mà. Trí óc tôi loạn rồi”, đã gây ra những xung đột ở những hồi sau. 

+Đó là xung đột nảy sinh giữa lão và con cái lão, giữa lão và đầy tớ. 

-Thủ pháp trào phúng

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

-Xung đột kịch: Những xung đột ngầm âm ỉ dồn nén trong nội tâm nhân vật:

-Nhà vua tức giận, phẫn nộ trước những lời nói dối của mọi người, nhưng cũng chính bởi lời nói dối, nhà vua biết được tình cảm của ai dành cho mình mới là thật lòng.

-Nhân vật kịch

-Ngôn ngữ kịch

-Thủ pháp trào phúng

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Chân trời sáng tạo trang 161)

Câu 7 (SGK Chân trời sáng tạo trang 162)

Hướng dẫn giải

a. Ngôn ngữ trang trọng: cấu trúc ngữ pháp thường dài, phức tạp hơn, sử dụng cấu trúc đầy đủ, rõ ràng

VD: Tôi viết thư này với mục đích hỏi xem quý công ty có vị trí trống nào vào mùa đông này hay không.

Ngôn ngữ thân mật: cấu trúc ngữ pháp đơn giản hơn, độ chính xác không cần tuyệt đối, thường có tiếng lóng, biệt ngữ địa phương,... và có thể thể hiện được cảm xúc của người nói

VD: Mê mấy ông ấy ghê! Họ ngầu quá trời!

b. Nghịch ngữ là biện pháp tu từ ngữ nghĩa kết hợp liền nhau hoặc gần nhau những đơn vị cú pháp đối lập nhau và nghĩa trong mối quan hệ ngữ pháp chính phụ.

- Để tạo sự mâu thuẫn, phi lí, nhưng lại rất tự nhiên, biện chứng.

- Nghịch ngữ bao giờ cũng được diễn đạt bằng cụm từ chứ không phải bằng câu

VÍ DỤ:

- “Công việc khai hóa người Ma rốc bằng đại bác vẫn tiếp diễn.”

- “Các ngài chiến thắng quang vinh của chúng ta thường quen thói “ giáo dục” người bản xứ bằng đá đít hoặc roi vọt.”

(Hồ Chí Minh)

+ Trong sinh hoạt hằng ngày:

Đẹp kinh khủng, hiền dễ sợ, ngon ghê, ấm ghê gớm,...

+ Đầu đề của các tác phẩm văn học:

Sống mòn (Nam Cao), Ngựa người và người ngựa (Nguyễn Công Hoan), Kẻ sát nhân lương thiện ( Lại Văn Long),...

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 8 (SGK Chân trời sáng tạo trang 162)

Hướng dẫn giải

VD: Tôi thương vợ anh như anh. [mơ hồ nghĩa, không biết là thương vợ anh như thương anh hay thương vợ anh như anh thương vợ anh]

Sửa: Tôi thương vợ anh như thương anh.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 9 (SGK Chân trời sáng tạo trang 162)

Hướng dẫn giải

a. 

- Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm theo yêu cầu của để bài.

- Kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá về giá trị của hai tác phẩm; phân tích sự tương đồng/ khác biệt giữa hai tác phẩm (như hoàn cảnh lịch sử, bối cảnh văn hóa - xã hội, phong cách nghệ thuật của tác giả hay trường phái, thời đại mà tác giả đại diện,...).

- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

- Bố cục bài viết gồm ba phần:

Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.

Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung/ hình thức hoặc điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề

Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

b. 

Đối chiếu dàn ý bài nói với bảng kiểm để luyện tập cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học (tho) cho khoa học. Lưu ý:

- Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh tác giả, tác phẩm; sơ đồ so sánh, bảng biểu;...) để tăng tính trực quan và hấp dẫn cho bài nói.

- Lựa chọn cách mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, hấp dẫn người nghe.

- Kết hợp giọng điệu với nét mặt, cử chỉ, lời nói,... sao cho phù hợp.

- Dự kiến một số vấn đề mà người nghe có thể thắc mắc và luyện tập trả lời cho thuyết phục, mạch lạc.

c.

Lưu ý: Đề bài viết hấp dẫn, bạn nên chọn những vấn đề xã hội được nhiều người trẻ quan tâm, đang có những ý kiến, quan điểm trái ngược nhau và có ý nghĩa với chính bạn.

- Mục đích của bài viết là gì?

- Người đọc bài viết của bạn là ai? Họ mong đợi điều gì từ bài viết của bạn?

- Sau khi xác định được đề tài, hãy tìm kiếm và thu thập tài liệu cần thiết phục vụ cho bài viết qua các kênh như sách báo, tạp chí, internet hoặc phát phiếu điều tra, khảo sát ý kiến cho những người quan tâm. Tài liệu và ý tưởng thu thập được có thể xoay quanh những nội dung như: 

- Những quan điểm, ý kiến xoay quanh vấn đề xã hội bạn đang quan tâm; 

- Những lí lẽ, bằng chứng liên quan đến (những) quan điểm, ý kiến cụ thể; 

- Những biểu hiện, quan điểm ý kiến trái chiều, tiêu cực (nếu có); 

- Những điều chưa được bàn đến hoặc cần được trao đổi sâu hơn về vấn đề.

d. 

- Giải thích và xác định các biểu hiện của vấn đề muốn trình bày

Phân tích vấn đề: Lí giải mặt tốt/ xấu, tích cực/ tiêu cực,... của vấn đề; lí giải sự ảnh hưởng/ tác động của vấn đề đến (những) cơ hội phát triển và/ hay thách thức đặt ra với đất nước; sử dụng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ quan điểm cá nhân.

- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động liên quan đến vấn đề; chú ý đến những hành động cụ thể để nắm bắt cc hội và khắc phục, đối phó với thách thức.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu 10 (SGK Chân trời sáng tạo trang 162)

Hướng dẫn giải

Giống: hình thức viết bức thư

 

Bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm

Bức thư trao đổi công việc

Khác

Trao đổi về một vấn đề trong cuộc sống

- Sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc

- Trao đổi thông tin cả 2 bên cùng quan tâm, cùng bàn bạc, nhằm đạt được kết quả mong đợi

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)