Language focus: Past perfect

Activity 1 (SGK Global Success - Trang 13)

Hướng dẫn giải

1. The past perfect describes a past action or event that took place before another past action or event.

(Quá khứ hoàn thành mô tả một hành động hoặc sự kiện trong quá khứ xảy ra trước một hành động hoặc sự kiện khác trong quá khứ.)

2. We form the past perfect with had + a past participle.

(Chúng ta thành lập thì quá khứ hoàn thành với had + một quá khứ phân từ.)

3. We use not or never to make negative sentences.

(Chúng ta sử dụng “not” hoặc “never” để đặt câu phủ định.)

4. The question form is auxiliary verb + subject + past participle.

(Dạng câu hỏi dùng trợ động từ + chủ ngữ + quá khứ phân từ.)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Activity 2 (SGK Global Success - Trang 13)

Hướng dẫn giải

1. After Tom had read the email, he turned off his computer.

(Sau khi Tom đọc email, anh ấy tắt máy tính.)

Giải thích: hành động “đọc” diễn ra trước chia thì quá khứ hoàn thành, hành động “tắt đi” diễn ra sau chia thì quá khứ đơn

2. Had Jane learnt to read and write before she started school?

(Jane đã học đọc và viết trước khi cô ấy bắt đầu đi học phải không?)

Giải thích: hành động “học” diễn ra trước chia thì quá khứ hoàn thành, hành động “bắt đầu” diễn ra sau chia thì quá khứ đơn

3. We hadn’t had a foreign holiday until last summer.

(Chúng tôi chưa có kỳ nghỉ nước ngoài nào cho đến mùa hè năm ngoái.)

Giải thích: hành động “không có” diễn ra trước mốc thời gian “last summer” – năm ngoái => chia thì quá khứ hoàn thành

4. We were tired because we had played football all afternoon.

(Chúng tôi mệt vì đã chơi bóng cả buổi chiều.)

Giải thích: hành động “chơi” diễn ra trước chia thì quá khứ hoàn thành, việc “thấy mệt” diễn ra sau => chia thì quá khứ đơn

5. I had visited five cities in southern Việt Nam by 2001.

(Tôi đã đến thăm năm thành phố ở miền Nam Việt Nam tính đến năm 2001.)

Giải thích: hành động “thăm” diễn ra trước mốc thời gian năm 2001 => chia thì quá khứ hoàn thành

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Activity 3 (SGK Global Success - Trang 13)

Hướng dẫn giải

1. They had never played football until last week.

(Họ chưa bao giờ chơi bóng cho đến tuần trước.)

Giải thích: câu phủ định thì quá khứ hoàn thành dùng “never”: S + had + never + P2

2. Had you bought a ticket before you arrived at the station?

(Bạn đã mua vé trước khi đến ga chưa?)

Giải thích: câu hỏi Yes/ No thì quá khứ hoàn thành: Had + S + had + P2?

3. I was sad because she had forgotten my birthday.

(Tôi buồn vì cô ấy đã quên ngày sinh nhật của tôi.)

Giải thích: câu khẳng định thì quá khứ hoàn thành: S + had + P2

4. Had he left the house when you called?

(Anh ấy đã rời khỏi nhà khi bạn gọi điện chưa?)

Giải thích: câu hỏi Yes/ No thì quá khứ hoàn thành: Had + S + had + P2?

5. The children hadn’t done their homework, so they were in trouble.

(Bọn trẻ chưa làm bài tập về nhà nên gặp rắc rối.)

Giải thích: câu phủ định thì quá khứ hoàn thành: S + had + not + P2

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Activity 4 (SGK Global Success - Trang 13)

Hướng dẫn giải

2. Perhaps Anna had felt unwell.

(Có lẽ Anna đã cảm thấy không khỏe.)

3. Perhaps Sally’s father had changed his appearance significantly.

(Có lẽ bố của Sally đã thay đổi ngoại hình một cách đáng kể.)

4. Perhaps George had overslept.

(Có lẽ George đã ngủ quên.)

5. Perhaps Ben and Helen had received good news or achieved something they were looking forward to.

(Có lẽ Ben và Helen đã nhận được tin vui hoặc đạt được điều gì đó mà họ mong đợi.)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Finished? (SGK Global Success - Trang 13)

Hướng dẫn giải

By the time I realized my bicycle had broken down, I had already left the house and started walking towards school.

As I walked briskly, I remembered that my bicycle had malfunctioned, but it was too late to turn back.

When I reached the halfway point to school, I had already wasted a significant amount of time dealing with the broken bicycle.

By the time I arrived at school, I had exhausted myself from the long walk and felt frustrated for not being able to use my bicycle.

As I entered the classroom, I noticed that most of my classmates had already settled in, and I realized that if my bicycle hadn’t broken down, I would have been on time.

(Khi tôi nhận ra xe đạp của mình bị hỏng thì tôi đã rời khỏi nhà và bắt đầu đi bộ đến trường.

Khi tôi bước nhanh, tôi nhớ rằng xe đạp của tôi bị trục trặc, nhưng đã quá muộn để quay lại.

Khi đi được nửa chặng đường đến trường, tôi đã lãng phí một lượng thời gian đáng kể để xử lý chiếc xe đạp bị hỏng.

Khi đến trường, tôi đã kiệt sức sau chuyến đi bộ dài và cảm thấy bực bội vì không thể sử dụng xe đạp.

Khi bước vào lớp, tôi nhận thấy hầu hết các bạn cùng lớp đã ổn định chỗ ở và tôi nhận ra rằng nếu xe đạp của tôi không bị hỏng thì tôi đã có thể đến đúng giờ.)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)