Định luật tuần hoàn đóng vai trò như thế nào trong việc dự đoán tính chất của các chất?
Định luật tuần hoàn đóng vai trò như thế nào trong việc dự đoán tính chất của các chất?
Nêu một số tính chất của các đơn chất biến đổi tuần hoàn theo chu kì để minh họa nội dung của định luật tuần hoàn.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giảiTrong một chu kì ,tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân .
Ví dụ: Sự biến đổi tính kim của các đơn chất Na, Mg, Al,trong chu kì 3
- Ở điều kiện thường.
+ Na tan hoàn toàn trong nước và làm quỳ tím chuyển màu xanh.
+ Mg tan một phần, làm quỳ tím chuyển màu xanh nhạt.
+ Al hầu như không tan.
=> Các đơn chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính kim loại Na, Mg, Al
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA của bảng tuần hoàn.
a) Viết cấu hình electron của magnesium, nếu một số tính chất cơ bản của đơn chất và oxide, hydroxide chứa magnesium.
b) So sánh tính kim loại của magnesium với các nguyên tố lân cận trong bảng tuần hoàn.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Cấu hình electron của magnesium: 1s22s22p63s2
- Mg nằm ở nhóm IIA, là nguyên tố s nên Mg là kim loại
- MgO và Mg(OH)2 là oxide và hydroxide của kim loại Mg (nằm ngay đầu chu kì) nên hoạt động hóa học tương đối mạnh so với các hợp chất tạo bởi nguyên tố lân cận trong cùng một chu kì.
b)
Tính kim loại giảm dần theo thứ tự Na > Mg > Al.
Tính kim loại tăng dần theo thứ tự Be < Mg < Ca.
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Potassium (Z = 19) là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật và con người.
a) Nêu vị trí của potassium trong bảng tuần hoàn.
b) Nêu một số tính chất cơ bản của đơn chất và hợp chất chứa potassium.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiPotassium có 19 electron
a) K nằm ở ô số 19, chu kì 4, nhóm IA
b) K là nguyên tố nhóm IA, nằm ở đầu chu kì 4 nên
+ K là một kim loại hoạt động mạnh
+ Hợp chất của K ( oxide và hydroxide) có tính chất hóa học mạnh như: K2O tan tốt trong nước tạo dung dịch baso mạnh.
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể:
- Viết được cấu hình electron của nguyên tử và ngược lại.
- Dự đoán được tính chất (tính kim loại, tính phi kim) của nguyên tố đó.
- Viết được công thức oxide, hydroxide và nêu tính acid, base tương ứng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiVí dụ: Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm VIIA.
⇒ Nguyên tử X có 3 lớp electron và 7 electron lớp ngoài cùng.
⇒ Cấu hình electron của X là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5.
- Do có 7 electron lớp ngoài cùng nên nguyên tố X là phi kim.
- Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất là X2O7 là acidic oxide.
- Công thức hydroxide ứng với hóa trị cao nhất là HXO4 là acid mạnh.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)