Bài 6. Chọn giống vật nuôi

Luyện tập (SGK Cánh diều - Trang 29)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
1. Cao vây ở bò
2. Dài thân chéo ở trâu, bò
3. Dài thân ở lợn
4. Vòng ngực

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.2 (SGK Cánh diều - Trang 30)

Hướng dẫn giải

Tham khảo: 
Cần chọn những con vật có sức khỏe tốt, không quá gầy hoặc quá mập

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 mục 2.3 (SGK Cánh diều - Trang 30)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
- Sinh trưởng là quá trình phát triển, gia tăng các tế bào trong của cơ thể vật nuôi.
- Sự phát dục là sự thay đổi về chất của các bộ phận trong cơ thể.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 mục 2.3 (SGK Cánh diều - Trang 30)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
- Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (tính bằng gram hay kilogram)
- Tốc độ tăng khối lượng (tính bằng gram/ngày)
- Hiệu quả sử dụng thức ăn (số kilogram thức ăn để tăng một kilogram khối lượng cơ thể)
 

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Cánh diều - Trang 30)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
Lợn: Lợn sinh trưởng nhanh và có thể đạt trọng lượng 100-120kg sau khoảng 6-7 tháng tuổi. Thời gian mang thai của lợn khoảng 114-118 ngày, sau đó chúng sẽ sinh từ 6-12 con, tùy thuộc vào chủng loại. Lợn có thể sinh sản trong suốt đời của chúng, và số lượng con sinh ra cũng sẽ giảm dần khi chúng già đi.

Bò: Bò có thể đạt trọng lượng tối đa sau khoảng 18-24 tháng tuổi, tùy thuộc vào chủng loại. Thời gian mang thai của bò khoảng 280-290 ngày, sau đó chúng sẽ sinh ra một con bê. Bò có thể sản xuất sữa trong suốt quãng đời của chúng, tuy nhiên năng suất sữa của chúng sẽ giảm dần khi chúng già đi.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.4 (SGK Cánh diều - Trang 30)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
Một số chỉ tiêu năng suất trong bảng 6.1: Số con sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con
Một số chỉ tiêu năng suất trong bảng 6.2: Sản lượng sữa, tỉ lệ mỡ sữa

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3 (SGK Cánh diều - Trang 31)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
Phương pháp chọn lọc hàng loạt:
Chọn lọc hãng loạt là phương pháp định kì theo dõi, ghi chép các chi tiêu như ngoại hình, năng suất, chất lượng sản phẩm mà vật nuôi đạt được ngay trong điều kiện của sản xuất.
Cách tiến hành:
1. Đặt ra những tiêu chuẩn cho các chi tiêu chọn lọc (công việc này được tiến hành trước khi chọn lọc)
2.Căn cứ vào số liệu ghi chép về màu lông, da, hình dáng, khối lượng cơ thể, năng suất sửa, trứng,... của đàn vật nuôi để tiến hành chọn.
3.Những cá thể đạt tiêu chuẩn sẽ được giữ lại làm giống
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém và được áp dụng khi cần chọn lọc nhiều vật nuôi một lúc hay trong thời gian ngắn.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao
Phương pháp chọn lọc cá thể: Chọn lọc cá thể là phương pháp chọn lọc được tiến hành tại các trung tâm giống để chọn lọc Hãy nề dược vật nuôi đạt yêu cầu cao về chất lượng giống. Thông thường, quá trình chọn lọc cá thể gồm các bước sau:
1.Chọn lọc tổ tiên: Dựa vào phả hệ (lí lịch) để xem xét các đời tổ tiên của vật nuôi có tốt hay không và từ đó dự đoán dược phẩm chất sẽ có ở đời sau. Vật nuôi nào có tổ tiên tốt sẽ là đối tượng được chọn lọc.
2. Chọn lọc bản thân: Để phát huy tốt tiềm năng di truyền của vật nuôi thì chúng sẽ được nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn về nuôi dưỡng, chăm sóc.
3.Kiểm tra đời con nhằm xác định khả năng di truyền những tính trạng tốt của bản thân con vật cho dời sau. Căn cứ vào phẩm chất của đời con để quyết định có tiếp tục sử dụng bố hoặc mẹ chúng làm giống hay không.
Ưu điểm: Hiệu quả chọn lọc cao hơn
Nhược điểm: Cần nhiều thời gian, trình độ khoa học kĩ thuật và điều kiện cơ sở vật chất.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Cánh diều - Trang 31)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
Ví dụ chọn lọc hàng loạt: Trong 1 đàn gà lơgo chọn ra những con có sản lượng trứng cao từ 200 quả đến 250 quả/môt chu kì 300 ngày sẽ được giữ lại làm giống, những con đẻ số lượng trứng ít hơn bị loại thải.
Ví dụ chọn lọc cá thể: Trong quá trình tạo giống heo, các cá thể được đánh giá dựa trên các đặc tính di truyền như khả năng tăng trưởng, tỷ lệ thịt, khả năng chống bệnh, tính hiệu quả sinh trưởng và tiết kiệm thức ăn. Các con heo có đặc tính di truyền tốt hơn sẽ được chọn để tiếp tục lai tạo, trong khi các con heo có đặc tính di truyền kém hơn sẽ bị loại bỏ. Khi tạo giống heo, các con vật được phân chia thành nhiều nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ được lai tạo với nhau để tạo ra thế hệ tiếp theo. Sau đó, các con heo trong thế hệ mới sẽ được đánh giá và chọn lọc lại dựa trên đặc tính di truyền của chúng. Các con heo có đặc tính di truyền tốt hơn sẽ được giữ lại để tiếp tục lai tạo, trong khi các con heo có đặc tính di truyền kém hơn sẽ bị loại bỏ. Quá trình này sẽ tiếp diễn cho đến khi đạt được giống heo có đặc tính di truyền tốt nhất.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Cánh diều - Trang 32)

Vận dụng (SGK Cánh diều - Trang 32)

Hướng dẫn giải

Tham khảo:
Địa phương em chủ yếu nuôi gà, lợn, vịt, ngan.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)