Bài 47. Di truyền học với con người

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 201)

Hướng dẫn giải

Luật Hôn nhân và Gia đình ở nước ta cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là có cơ sở khoa học: Kết hôn gần làm cho các đột biến lặn có hại được biểu hiện ở cá thể đồng hợp với tần số tăng lên đáng kể so với tự nhiên. Những người có họ hàng thân thuộc thường mang một số gene giống nhau, trong đó có các gene lặn có hại; do đó, khoảng 20 – 30% số con của những cặp vợ chồng kết hôn cận huyết chết non hoặc mắc các bệnh, tật di truyền.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 201)

Hướng dẫn giải

1. Các tính trạng quan sát được được là: màu da (nâu hoặc trắng), màu tóc (nâu hoặc đen), dạng tóc (xoăn hoặc thẳng), chiều cao (cao hoặc thấp),…

2. Một số ví dụ khác về tính trạng ở người như má lúm đồng tiền, nhóm máu, mắt một mí/hai mí, mũi cao/thấp,…

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 203)

Hướng dẫn giải

1. Đặc điểm giúp phân biệt bệnh và tật di truyền:

+ Các hội chứng và bệnh di truyền là những rối loạn sinh lí trong toàn bộ cơ thể.

+ Tật di truyền là những khiếm khuyết hình thái bên ngoài cơ thể, tật di truyền có thể khắc phục và tạo hình thẩm mĩ nhờ phẫu thuật chỉnh hình.

2. Một số hội chứng, bệnh và tật di truyền ở người:

- Ví dụ về hội chứng di truyền ở người: hội chứng Patau, hội chứng Jacob, hội chứng tiếng mèo kêu (Cri – du – chat),…

+ Người mắc hội chứng Patau, thừa một NST ở cặp NST số 13 (2n = 47): Hơn 80% trẻ sinh ra với hội chứng này tử vong trong năm đầu tiên. Tuy nhiên, vẫn có trẻ có thể sống tới tuổi vị thành niên mặc dù rất hiếm.

+ Người bị hội chứng Jacob có NST giới tính kí hiệu XYY (hội chứng siêu nam): thường có rối loạn về hệ vận động (cơ, xương) và hệ thần kinh.

+ Người mắc hội chứng tiếng mèo kêu (Cri – du – chat) có NST số 5 bị đột biến mất đoạn trên nhánh nhỏ: Trẻ sơ sinh có tiếng khóc the thé, âm độ cao, gần giống với tiếng mèo kêu; chậm phát triển trí tuệ và các kĩ năng vận động phối hợp;…

- Ví dụ về bệnh di truyền ở người: bệnh tan máu bẩm sinh, bệnh máu khó đông, bệnh mù màu,…

- Ví dụ về tật di truyền ở người: tật khoèo chân, tật có túm lông trên vành tai, tật dính ngón tay 2 và 3,…

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 204)

Hướng dẫn giải

Một số biện pháp hạn chế tác nhân gây bệnh di truyền:

+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ hóa học đúng liều lượng và sử dụng dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc.

+ Tránh tiếp xúc trực tiếp quá mức với các chất phóng xạ.

+ Không tiếp xúc trực tiếp quá lâu dưới ánh nắng mặt trời.

+ Sử dụng dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc và làm việc trong điều kiện làm việc có hóa chất.

+ Giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường.

+ ...

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 204)

Hướng dẫn giải

- Cơ sở của hôn nhân một vợ một chồng: Tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1, do đó kết hôn một vợ một chồng đảm bảo cân bằng trong xã hội.

- Cơ sở của việc không nên sinh con quá sớm hoặc quá muộn:

+ Không sinh con quá sớm vì cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh, tiềm ẩn nguy hiểm cho cả người mẹ và con; khả năng chăm sóc và nuôi dạy con cũng không đảm bảo. Luật Hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn của nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

+ Tuy nhiên, cũng không nên sinh con quá muộn. Người mẹ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35, vì tuổi tăng cao tăng nguy cơ bất thường về NST và phân bào, dẫn đến con sinh ra có những bất thường di truyền, ví dụ: tuổi mẹ tăng tỉ lệ thuận với tỉ lệ trẻ sơ sinh mắc hội chứng Down. Bên cạnh đó sinh con muộn cũng tiềm ẩn những nguy hiểm cho sức khỏẻ của người mẹ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 204)

Hướng dẫn giải

1. Lựa chọn giới tính trong sinh sản, sinh con theo ý muốn dẫn đến mất cân bằng giới tính. Mất cân bằng giới tính kéo theo nhiều hệ lụy về mặt xã hội, số lượng nam nhiều hơn nữ, dẫn đến khó khăn trong việc kết hôn; nguy cơ xuất hiện các tệ nạn xã hội như mại dâm, buôn bán phụ nữ;...

2. Không đồng ý với hiện tượng lựa chọn giới tính thai nhi và trọng nam khinh nữ vì hiện tượng này gây mất cân bằng giới tính kéo theo nhiều hệ lụy. Để hạn chế hiện tượng này cần tăng cường tuyên truyền về bình đẳng nam nữ; tác hại của việc lựa chọn giới tính, phá thai;…

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)