Tại sao phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành? Làm thế nào để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể?
Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?
Tại sao phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành? Làm thế nào để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể?
Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?
Quan sát hình 3.1 và cho biết những điều phải làm, không được làm trong phòng thực hành. Giải thích.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Không nên bỏ những đồ dùng không cần thiết lên bàn thí nghiệm như cặp, balo. (Nếu bỏ thì làm vướng, gây không gian không thoải mái chật chội,..)
- Nên sử dụng các loại bảo hộ như găng tay, khẩu trang khi làm thí nghiệm. (Tránh tình trạng các chất hóa học bắn vào người khi ta thực hành).
- Không nên ăn uống, làm mất trật tự trong phòng thí nghiệm. (Làm rơi đồ ăn trong phòng thì có thể kiến sẽ vô,..)
- Làm thực hành nên có sự giám sát và hướng dẫn của giáo viên. (Đảm bảo được sự an toàn khi thực hành).
- Khi thực hành xong cần rửa và dọn dẹp sạch sẽ và để đúng nơi quy định. (Đảm bảo được thật tự trong phòng thí nghiệm,..)
(Trả lời bởi animepham)
Quan sát các kí hiệu cảnh báo trong hình 3.2 và cho biết ý nghĩa của mỗi kí hiệu.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Ý nghĩa của mỗi kí hiệu trong hình là:
a, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất dễ cháy.
b, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất ăn mòn.
c, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc môi trường.
d, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc sinh học.
e, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Nguy hiểm về điện.
g, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Hóa chất độc hại.
h, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Chất phóng xạ.
i, Biển cảnh báo cấm: Cấm sử dụng nước uống.
k, Biển cảnh báo cấm: Cấm lửa.
l, Biển chỉ dẫn thực hiện: Nơi có bình chữa cháy.
m, Biển chỉ dẫn thực hiện: Lối thoát hiểm.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiDùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ bởi vì mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc rất dễ nhận biết và dễ gây được chú ý.
(Trả lời bởi Rin Huỳnh)
Gia đình em thường sử dụng dụng cụ đo nào? Kể tên một số dụng cụ đo mà em biết.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiGia đình thường sử dụng dụng cụ đo khối lượng, chiều dài, đo nhiệt độ... Một số dụng cụ đo mà em biết: thước kẻ, đồng hồ, nhiệt kế,...
(Trả lời bởi Rin Huỳnh)
Em hãy cho biết các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để làm gì?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiCác dụng cụ trong hình 3.3 dùng để:
– Thước cuộn: dùng để đo đạc, đo lường khoảng cách, chiều dài, bề dày của vật dụng hay các công trình thiết bị nào đó.
– Đồng hồ bấm giây: dùng bấm giây để đo thành tích, so sánh thời gian ở những đơn vị nhỏ hơn giây,…
– Lực kế: dùng để đo lực.
– Nhiệt kế: được sử dụng để đo nhiệt độ hoặc nhiệt độ gradient bằng cách sử dụng nhiều nguyên tắc khác nhau. Dùng nhiệt kế có khả năng đo nhiệt độ chất rắn, chất lỏng hoặc khí.
– Pipette: dùng để vận chuyển một thể tích chất lỏng, đây là dụng cụ thông dụng trong phòng thí nghiệm hóa học, sinh học, y học.
– Ống đong: được dùng để đo thể tích chất lỏng không lớn.
– Cốc chia độ: đo thể tích chất lỏng hay dung dịch với lượng lớn hơn ống chia độ.
– Cân đồng hồ: dùng để đo trọng lượng hoặc tính toán khối lượng của vật.
– Cân điện tử: dùng để đo trọng lượng hoặc tính toán khối lượng của vật, độ đo chính xác hơn cân đồng hồ.
(Trả lời bởi Rin Huỳnh)
Trình bày cách sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải– Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo.
– Chọn cốc chia độ phù hợp với thể tích cần đo.
– Đặt cốc chia độ thẳng đứng, cho chất lỏng vào cốc.
– Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong cốc.
– Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mức chất lỏng trong cốc chia độ.
(Trả lời bởi Rin Huỳnh)
Khi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật thay đổi như thế nào so với khi không sử dụng?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiKhi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật được phóng to, quan sát được rõ hơn so với khi không sử dụng.
(Trả lời bởi Rin Huỳnh)
Quan sát hình 3.8, chỉ rõ bộ phận cơ học và quang học trong cấu tạo kính hiển vi quang học.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Bộ phận quang học là: đèn chiếu sáng, vật kính, thị kính và ống kính.
- Bộ phận cơ học là: chân kính, thân kính, công tắc, ốc điều chỉnh nguồn sáng, mâm kính, đĩa quay gắn các vật kính, ốc sơ cấp, ốc vi cấp.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Kính hiển vi quang học có vai trò gì trong nghiên cứu khoa học?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiKính hiển vi quang học là một dụng cụ hỗ trợ cho mắt, giúp phóng to hình ảnh những vật qua nó với kích thước lớn hơn rất nhiều lần. Kính hiển vi quang học được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
+ Trong học tập: nhất là môn sinh học, kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu, quan sát các tế bào như tảo, hay các tế bào trong lá cây,...
+ Trong khoa học, y học: Kính hiển vi được sử dụng để quan sát, nghiên cứu, tìm ra các tế bào trong cơ thể, quan sát các chất xúc tác với nhau...
+ Trong khảo cổ: kính hiển vi dùng để quan sát đồ cổ và nhận biết đồ cổ,….
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)