Bài 2. Nội năng. Định luật I của nhiệt động lực học

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 10)

Hướng dẫn giải

Nhiệt năng mà nước nhận được lúc này làm tăng nội năng của nước

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 10)

Hướng dẫn giải

Nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật do các lý do sau:

- Nhiệt độ: Nội năng của một vật liên quan mật thiết đến năng lượng nhiệt (năng lượng cảm biến từ nhiệt độ) mà vật đó chứa. Khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt của vật cũng tăng lên do việc tăng cường động năng của các phân tử và nguyên tử bên trong vật liệu. Tương tự, khi nhiệt độ giảm, nội năng cũng giảm.

- Thể tích của một vật ảnh hưởng đến nội năng của nó thông qua công việc làm được hoặc công việc mất đi trong quá trình mở rộng hoặc nén. Theo định lý nội năng, nội năng của một hệ thống được thay đổi trong quá trình làm việc. Khi vật được nén, làm việc được thực hiện lên vật, do đó nội năng tăng lên. Ngược lại, khi vật mở rộng, nội năng giảm do vật làm việc ra ngoài.

Do đó, nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ vì nó ảnh hưởng đến động năng của các phân tử trong vật, và phụ thuộc vào thể tích vì nó ảnh hưởng đến việc làm việc được thực hiện trong quá trình mở rộng hoặc nén.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Hoạt động: Thí nghiệm (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hoạt động 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hướng dẫn giải

Khi đun ống nghiệm, chất lỏng bên trong ống nghiệm sẽ nóng lên và chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí. Quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí gây ra sự mở rộng đột ngột của chất lỏng. Khi chất lỏng mở rộng, áp suất bên trong ống nghiệm tăng lên.

Trong khi đó, nút bấc của ống nghiệm có thể là một loại nút đậy không thể di chuyển hoặc không thể thoát ra ngoài dễ dàng. Khi áp suất bên trong ống nghiệm tăng lên do quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí, áp suất này có thể trở nên đủ lớn để đẩy nút bấc ra ngoài.

Do đó, nút bấc bật ra là kết quả của áp suất bên trong ống nghiệm tăng lên do sự mở rộng của chất lỏng trong quá trình đun nóng, và nút bấc không thể chịu được áp lực nên bị đẩy ra ngoài.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Hoạt động 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hướng dẫn giải

a) Khi nút chưa bị bật ra, nội năng của không khí trong ống nghiệm tăng. Khi ống nghiệm được đun nóng, nhiệt độ của không khí bên trong cũng tăng lên. Nhiệt độ cao hơn góp phần làm tăng động năng trung bình của các phân tử khí, làm tăng nội năng của không khí.

b) Nội năng của không khí trong ống nghiệm tăng không chỉ do thế năng phân tử khí tăng mà còn do động năng của các phân tử khí tăng. Khi nhiệt độ tăng lên, các phân tử khí trong ống nghiệm di chuyển nhanh hơn và va chạm với nhau một cách mạnh mẽ hơn. Điều này dẫn đến việc tăng động năng trung bình của các phân tử, góp phần làm tăng nội năng của không khí.

c) Hiện tượng nút ống nghiệm bị bật ra chứng tỏ động năng của các phân tử khí trong ống nghiệm tăng. Khi nhiệt độ tăng, các phân tử khí có động năng lớn hơn và va chạm với nút bấc với độ mạnh hơn, tạo ra áp suất nội bên trong ống nghiệm. Khi áp suất nội tăng đủ lớn, nút bấc không thể chịu được áp lực và bị đẩy ra ngoài để giảm áp suất nội. Điều này chỉ xảy ra khi động năng của các phân tử khí trong ống nghiệm tăng lên do nhiệt độ tăng.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hướng dẫn giải

Khi thực hiện công và truyền nhiệt vào lượng khí trong xi lanh, nội năng của khí sẽ thay đổi như sau:

- Thực hiện công lên khí: Quá trình nén khí làm tăng nhiệt độ của khí và tăng nội năng của khí. Sự tăng nhiệt độ này có thể được quan sát thông qua việc đo nhiệt độ của khí sau khi nén. Nội năng của khí tăng do công làm ra làm tăng động năng trung bình của các phân tử khí trong khí.

- Truyền nhiệt cho khí: Khi nhiệt độ của môi trường cao hơn nhiệt độ của khí, khí sẽ hấp thụ nhiệt từ môi trường và nội năng của khí tăng.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hướng dẫn giải

Ví dụ: Quá trình nấu nước trong nồi cơm điện

Khi nấu nước trong nồi cơm điện, công được thực hiện lên nước và nhiệt được truyền vào nước từ nguồn nhiệt (dây nhiệt) của nồi cơm. Quá trình này làm thay đổi nội năng của nước.

- Thực hiện công lên nước:

+ Khi nồi cơm điện được bật lên, dây nhiệt bên trong nồi nước bắt đầu làm nóng nước.

+ Nước trong nồi bắt đầu hấp thụ nhiệt từ dây nhiệt và nhiệt được chuyển vào nước, làm tăng nhiệt độ và áp suất bên trong nồi.

+ Áp suất bên trong nồi tăng lên do nước mở rộng, và nhiệt độ của nước tăng lên, làm tăng nội năng của nước.

- Truyền nhiệt cho nước:

+ Nhiệt từ dây nhiệt được truyền vào nước, giúp nước nhanh chóng đun sôi.

+ Khi nhiệt được truyền vào nước, động năng của các phân tử nước tăng lên và nội năng của nước tăng theo.

Tóm lại, trong quá trình nấu nước trong nồi cơm điện, công được thực hiện lên nước khi nước được làm nóng và nhiệt được truyền vào nước từ dây nhiệt. Cả hai quá trình này đều làm thay đổi nội năng của nước.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 12)

Hướng dẫn giải

1. ∆U = Q khi Q > 0 và khi Q < 0: Hệ thức này chỉ mô tả sự thay đổi nội năng (∆U) của hệ khi có truyền nhiệt (Q). Khi Q > 0, nội năng tăng (ví dụ: khi nấu nước), và khi Q < 0, nội năng giảm (ví dụ: khi hấp thụ nhiệt).

2. ∆U = A khi A > 0 và khi A < 0: Hệ thức này chỉ mô tả sự thay đổi nội năng (∆U) của hệ khi có công làm (A). Khi A > 0, nội năng tăng (ví dụ: khi nén khí), và khi A < 0, nội năng giảm (ví dụ: khi khí mở rộng).

3. ∆U = A + Q khi Q > 0 và A < 0: Hệ thức này mô tả sự thay đổi nội năng (∆U) của hệ khi có cả truyền nhiệt (Q) và công làm (A). Trong trường hợp này, nếu Q > 0 (nhiệt được truyền vào hệ) và A < 0 (công làm bởi hệ), nội năng có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào sự chi phối của Q hay A.

4. ∆U = A + Q khi Q < 0 và A > 0: Tương tự như trên, hệ thức này mô tả sự thay đổi nội năng (∆U) của hệ khi có cả truyền nhiệt (Q) và công làm (A). Trong trường hợp này, nếu Q < 0 (nhiệt được hấp thụ bởi hệ) và A > 0 (công làm lên hệ), nội năng có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào sự chi phối của Q hay A.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Hoạt động (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 13)

Hướng dẫn giải

- Máy hơi nước:

Cấu tạo:

+ Máy hơi nước bao gồm một nồi hơi (hay boiler), một buồng đốt, một bộ truyền động và một bánh xe.

+ Nước được đun sôi trong nồi hơi để tạo ra hơi nước áp suất cao.

+ Hơi nước được dẫn từ nồi hơi qua ống dẫn đến buồng đốt.

Hoạt động:

+ Nước được đun sôi trong nồi hơi bằng cách sử dụng nguồn nhiệt từ đốt than, dầu hoặc khí.

+ Hơi nước áp suất cao từ nồi hơi được dẫn vào buồng đốt, nơi nó gặp với không khí và cháy.

+ Năng lượng từ quá trình đốt cháy được chuyển đổi thành động năng bằng cách đẩy êm bánh xe quay.

+ Động cơ hoạt động bằng cách sử dụng nguồn năng lượng từ bánh xe để làm việc.

- Động cơ đốt trong:

Cấu tạo:

+ Động cơ đốt trong bao gồm các phần chính như xi-lanh, piston, van, buồng đốt, và hệ thống làm mát.

Hoạt động:

+ Khí nhiên liệu (thường là xăng hoặc dầu diesel) được phun vào buồng đốt.

+ Khí nhiên liệu pha trộn với không khí và được châm lửa bằng tia lửa hoặc áp lực cao.

+ Quá trình đốt cháy tạo ra áp suất trong xi-lanh, đẩy piston di chuyển.

+ Piston di chuyển tạo ra chuyển động quay của trục khuỷu, làm cho động cơ hoạt động và làm việc.

Tóm lại, cả hai máy hơi nước và động cơ đốt trong đều hoạt động bằng cách chuyển đổi năng lượng từ nhiên liệu sang năng lượng động để làm việc. Tuy nhiên, chúng có cấu tạo và nguyên lý hoạt động khác nhau.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 14)

Hướng dẫn giải

a) Vật rắn đang nóng chảy:

- Trong quá trình nóng chảy, nhiệt được truyền vào vật rắn để làm tăng nhiệt độ của nó.

- Nội năng của vật tăng lên do việc tăng động năng trung bình của các phân tử trong vật rắn.

- Tuy nhiên, nội năng không thay đổi tại nhiệt độ nóng chảy, vì năng lượng được sử dụng để làm tan chảy các liên kết giữa các phân tử mà không làm thay đổi nhiệt độ.

b) Nước đá đang tan:

- Trong quá trình tan, nhiệt được truyền vào nước đá để làm tan nó.

- Nội năng của nước tăng lên do việc tăng động năng trung bình của các phân tử trong nước.

- Tuy nhiên, nội năng không thay đổi tại nhiệt độ tan, vì năng lượng được sử dụng để làm tan các liên kết giữa các phân tử nước đá mà không làm thay đổi nhiệt độ.

c) Hơi nước ngưng tụ ở nhiệt độ không đổi:

- Trong quá trình ngưng tụ, nhiệt được trích ra khỏi hơi nước để làm giảm nhiệt độ của nó.

- Nội năng của hơi nước giảm đi do mất đi động năng trung bình của các phân tử trong hơi nước.

- Tuy nhiên, nội năng không thay đổi tại nhiệt độ ngưng tụ, vì năng lượng được sử dụng để làm đông đặc các phân tử trong hơi nước mà không làm thay đổi nhiệt độ.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)