Bài 2. Đại lượng tỉ lệ thuận

Mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

Ta có 1 mét dây 10 nghìn đồng nên x mét dây có giá 10.x nghìn đồng.

Mà theo đề bài ta có y nghìn đồng là giá của x mét dây nên ta có công thức : y = 10.x 

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Hoạt động 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

a)      Mỗi học sinh trồng được 4 cây và số học sinh là h nên ta có số cây trồng được là 4.h

Mà số cây trồng được là c nên ta có

Do đó c = 4h

b) 2 công thức đều có dạng: Đại lượng này bằng k lần đại lượng kia (k là hằng số)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Thực hành 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

a)      Đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng f do f và x liên hệ với nhau theo công thức f = 5x .

\( \Rightarrow x = \dfrac{1}{5}y\)

\( \Rightarrow \) Hệ số tỉ lệ là : \(\dfrac{1}{5}\)

b)      Theo đề bài ta có P tỉ lệ thuận với đại lượng m theo hệ số tỉ lệ g = 9,8 nên ta có công thức :

P = 9,8m ( hệ số k = g = 9,8 )

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Vận dụng 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

Vì mỗi mét khối của đồng, vàng, bạc lần lượt là 8900kg, 19300kg, 10500kg, nên ta có công thức tính khối lượng m (kg) theo thể tích V (\({m^3}\)) của mỗi kim loại lần lượt là : \(m = 8900. V\), \(m = 19300. V\), \(m = V.\\m= 10500. V\).

Xét kim loại đồng: m= 8 900. V nên m tỉ lệ thuận với V theo hệ số tỉ lệ 8 900.

Xét kim loại vàng: m= 19 300. V nên m tỉ lệ thuận với V theo hệ số tỉ lệ 19 300.

Xét kim loại bạc: m= 10 500. V nên m tỉ lệ thuận với V theo hệ số tỉ lệ 10 500.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Hoạt động 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

a)      Tỉ lệ của y đối với x là : \(\dfrac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = 5\)

\( \Rightarrow \) Hệ số tỉ lệ của y đối với x là : \(5\)

b)      Dựa vào hệ số tỉ lệ của y đối với x vừa tính được

Xét \({y_2} =5. {x_2}=5.2=10\)

Xét \({y_2} =5. {x_3}=5.6= 30\)

Xét \({y_4} = 5.{x_4}=5.100= 500\)

c) Ta có: \(\dfrac{{{y_1}}}{{{x_1}}},\dfrac{{{y_2}}}{{{x_2}}},\dfrac{{{y_3}}}{{{x_3}}},\dfrac{{{y_4}}}{{{x_4}}}\) lần lượt bằng : \(\dfrac{5}{1},\dfrac{{10}}{2},\dfrac{{30}}{6},\dfrac{{500}}{{100}}\)

Các tỉ số giữa y và x tương ứng đều bằng nhau (cùng = 5)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Thực hành 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

a)

Ta thấy : \(\dfrac{2}{4} \ne \dfrac{4}{{16}} \ne \dfrac{6}{{36}} \ne \dfrac{8}{{64}} \ne \dfrac{{10}}{{100}}\)

Nên m và n không tỉ lệ thuận với nhau.

b)

Ta thấy \(\dfrac{1}{-5} = \dfrac{2}{{-10}} = \dfrac{3}{{-15}}= \dfrac{4}{{-20}} = \dfrac{{5}}{{-25}}\) ( = \( - \dfrac{1}{5}\)) nên m tỉ lệ thuận với n.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Vận dụng 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

Vì m và n là hai đại lượng tỉ lệ nên \( \dfrac{2}{{ - 6}} = \dfrac{3}{{ - 9}} = \dfrac{4}{a} = \dfrac{b}{{ - 18}}\) 

 Ta được: \(\dfrac{2}{{ - 6}} = \dfrac{3}{{ - 9}} = \dfrac{4}{a} = \dfrac{b}{{ - 18}} =  - \dfrac{1}{3}\)

\( \Rightarrow \dfrac{4}{a} =  - \dfrac{1}{3}\) và \(\dfrac{b}{{ - 18}} =  - \dfrac{1}{3}\)

\( \Rightarrow a =  - 3.4 =  - 12\) và \(3b = 18 \Rightarrow b = 6\)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Vận dụng 3 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

Gọi số quyển sách 2 lớp 7A và 7B quyên góp được lần lượt là a,b (quyển) (a,b \(\in N\))

Vì số sách của lớp 7A và 7B tỉ lệ thuận với số học sinh 2 lớp lần lượt là 32 và 36 nên ta có :

\( \Rightarrow \dfrac{{a}}{{32}} = \dfrac{{b}}{{36}}\)

Theo đề bài số sách lớp 7A ít hơn 7B 8 quyển nên ta có : b – a = 8 (quyển sách)

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\( \dfrac{{a}}{{32}} = \dfrac{{b}}{{36}} \Rightarrow \dfrac{{b - a}}{{36 - 32}} = \dfrac{8}{4} = 2\)

Xét \(\dfrac{{a}}{{32}} = 2 \Rightarrow a = 32.2\) \( \Rightarrow a = 64\)(quyển sách)

Vậy số sách lớp 7A quyên góp được là: 64 quyển sách

Số sách lớp 7B = 64 + 8 = 72 (quyển sách)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 14)

Hướng dẫn giải

a) Vì a và b là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên a = k.b

Khi a = 2 thì b = 18 nên 2 = k . 18 \(\Rightarrow k = \dfrac{2}{18}=\dfrac{1}{9}\)

Vậy hệ số tỉ lệ của a đối với b là \(\dfrac{1}{9}\)

b)      Từ công thức : \(a = \dfrac{1}{9}b\)

Thay a = 5 vào công thức sẽ được :

\(5 = \dfrac{1}{9}b \Rightarrow 5:\dfrac{1}{9} = b \Rightarrow b = 45\)

Vậy b = 45 tại a = 5.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 14)

Hướng dẫn giải

a)      Theo đề bài ta có x tỉ lệ thuận với y mà tại x = 7 thì y = 21 ta có tỉ lệ sau :

\( \Rightarrow \dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{{21}} = \dfrac{1}{3}\)

\( \Rightarrow \dfrac{x}{y} = \dfrac{1}{3} \Rightarrow 3x = y\)

Vậy hệ số tỉ lệ của y đối với x là 3 và y = 3x

b)      Ta có x = \(\dfrac{1}{3}y\) nên hệ số tỉ lệ của x đối với y là : \(\dfrac{1}{3}\)

Vì 3x = y \( \Rightarrow x = \dfrac{1}{3}y\)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)