Bài 15. Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương, nuôi cá, tôm giống

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

Động vật thủy sản có những kiểu sinh sản:

- Đẻ con, trứng

- Thụ tinh ngoài

- Thụ tinh trong

- Sinh sản bằng bào tử

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 1.1 (SGK Cánh Diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

1. Đặc điểm sinh sản của cá

- Tuổi sinh sản: mỗi loài có tuổi thành thục khác nhau tùy theo loài

- Mùa sinh sản: Đa số các loài cá sinh sản theo mùa, tập trung vào những tháng có nhiệt độ ấm.

- Phương thức sinh sản: Hầu hết sinh sản bằng phương thức đẻ trứng. Vào mùa sinh sản cá đực và cá cái thường bơi cặp với nhau. Khi điều kiện môi trường thuận lợi cá cái đẻ trứng ra môi trường nước và ngay sau đó cá đực sẽ phóng tinh để thụ tinh. Phôi và cá con phát triển tự nhiên trong môi trường nước. Do quá trình thụ tỉnh và phát triển của con non diễn ra bên ngoài cơ thể nên tỉ lệ sống rất thấp do địch hại, môi trường bất lợi và thức ăn không đầy đủ.

- Điều kiện sinh sản: Hầu hết các loài cá nước ngọt cần các điều kiện sinh thái phù hợp để thực hiện quá trình sinh sản như: tốc độ dòng chảy vừa phải (khoảng 2-5 m/s), oxygen hoà tan cao (khoảng 6-8 mg/L), có giả thể để trứng bám (đối với trứng dính), độ đục vừa phải để tránh dịch hại, nền đáy sạch, nhiệt độ khoảng 25 – 28 °C, thức ăn cho con non dồi dào....

- Sức sinh sản: Khác nhau tùy từng loài có thể dao động từ vài trăm đến hàng triệu trứng.

2. So sánh đặc điểm sinh sản cá nước ngọt và cá nước mặn:

- Giống nhau:

+ Cả hai đều có khả năng sinh sản: Cá nước ngọt và cá nước mặn đều có khả năng sinh sản để duy trì nòi giống.

+ Cả hai đều có thể sinh sản theo nhiều cách: Cá nước ngọt và cá nước mặn đều có thể sinh sản bằng cách đẻ trứng, thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong.

+ Cả hai đều có mục tiêu chung là tạo ra thế hệ sau: Mục tiêu cuối cùng của việc sinh sản ở cả hai loại cá là tạo ra thế hệ sau để duy trì sự tồn tại của loài.

- Khác nhau: 

Đặc điểm

Cá nước ngọt

Cá nước mặn

Môi trường sinh sản

Nước ngọt

Nước mặn

Độ mặn

Không chịu được độ mặn cao

Chịu được độ mặn cao

Kiểu sinh sản

Sinh sản vô tính và hữu tính

Hầu hết sinh sản hữu tính

Thụ tinh

Thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong

Hầu hết thụ tinh ngoài

Đẻ trứng

Hầu hết đẻ trứng

Có một số loài đẻ con

Chăm sóc con

Một số loài

Hầu hết không

Số lượng trứng

Nhiều

Ít

Kích thước trứng

Nhỏ

Lớn

Tỷ lệ sống

Thấp

Cao

Thời gian phát triển

Nhanh

Chậm

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 1.2 (SGK Cánh Diều - Trang 79)

Hướng dẫn giải

- Tuổi sinh sản: tôm có tuổi sinh sản lần đầu sau 1 tuổi

- Mùa sinh sản: Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của tôm sú vào tháng 3 đến tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.

- Phương thức sinh sản: Vào mùa sinh sản khi tôm bô mẹ thành thục sinh dục, tôm đực sẽ ghép cặp với tôm cái mới lột xác và gắn túi tinh vào thelycum (giữa đôi chân bỏ thứ 4 và 5) của tôm cái. Khi trứng thành thục con cái sẽ đẻ trứng và được thụ tinh với tinh trùng từ trong túi tỉnh. Quá trình thụ tỉnh, phát triển của phôi cũng diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ và phát triển theo các giai đoạn

- Điều kiện sinh sản: Tôm chỉ sinh sản khi có môi trường thích hợp.

- Sức sinh sản: một mùa sinh sản, tôm có thể đẻ từ 3 đến 4 đợt.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.1 (SGK Cánh Diều - Trang 81)

Hướng dẫn giải

- Tuổi sinh sản: tôm có tuổi sinh sản lần đầu sau 1 tuổi

- Mùa sinh sản: Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của tôm sú vào tháng 3 đến tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.

- Phương thức sinh sản: Vào mùa sinh sản khi tôm bô mẹ thành thục sinh dục, tôm đực sẽ ghép cặp với tôm cái mới lột xác và gắn túi tinh vào thelycum (giữa đôi chân bỏ thứ 4 và 5) của tôm cái. Khi trứng thành thục con cái sẽ đẻ trứng và được thụ tinh với tinh trùng từ trong túi tỉnh. Quá trình thụ tỉnh, phát triển của phôi cũng diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ và phát triển theo các giai đoạn

- Điều kiện sinh sản: Tôm chỉ sinh sản khi có môi trường thích hợp.

- Sức sinh sản: một mùa sinh sản, tôm có thể đẻ từ 3 đến 4 đợt.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập mục 2.1 (SGK Cánh Diều - Trang 81)

Hướng dẫn giải

- Mật độ thả:

+ Ương nuôi cá bột lên cá hương: Mật độ thả cao hơn, dao động từ 100.000-300.000 con/m².

+ Ương nuôi cá hương lên cá giống: Mật độ thả thấp hơn, dao động từ 20.000-50.000 con/m².

- Thức ăn:

+ Ương nuôi cá bột lên cá hương: Thức ăn chủ yếu là thức ăn tự nhiên như tảo, trùng roi, rotifer.

+ Ương nuôi cá hương lên cá giống: Thức ăn chủ yếu là thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên.

- Thời gian ương nuôi:

+ Ương nuôi cá bột lên cá hương: Thời gian ương nuôi ngắn hơn, khoảng 25-30 ngày.

+ Ương nuôi cá hương lên cá giống: Thời gian ương nuôi dài hơn, khoảng 2-3 tháng.

- Chăm sóc:

+ Ương nuôi cá bột lên cá hương: Cần chú ý đến việc thay nước, cung cấp đủ oxy và thức ăn cho cá.

+ Ương nuôi cá hương lên cá giống: Cần chú ý đến việc quản lý chất lượng nước, phòng ngừa dịch bệnh và cho cá ăn đầy đủ.

- Kỹ thuật:

+ Ương nuôi cá bột lên cá hương: Kỹ thuật ương nuôi cá bột phức tạp hơn, đòi hỏi người nuôi phải có kinh nghiệm và kỹ thuật cao.

+ Ương nuôi cá hương lên cá giống: Kỹ thuật ương nuôi cá hương đơn giản hơn, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng nuôi.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.2 (SGK Cánh Diều - Trang 82)

Hướng dẫn giải

Bước 1: Chuẩn bị bể

Bể ương ấu trùng tôm cần phải đặt nổi trong nhà để giảm thiểu tác động của môi trường. Bể ương tôm giống thường có dung tích từ 9 đến 12 m³ và độ cao không quá 1,2 m. Có thể kết nối bể với hệ thống lọc tuần hoàn để đảm bảo chất lượng nước luôn ở ngưỡng tối ưu. Bể ương ấu trùng và toàn bộ vật dụng phải được sát trùng. Nước sau khi được lọc và xử lí bằng hoá chất cần được sục khí để loại bỏ các chất độc trước khi cấp vào bể ương rồi cấp tảo tươi vào bể. Nước cần đảm bảo được các thông số như: độ mặn từ 28 đến 32 %%; nhiệt độ từ 27 đến 30 °C; pH từ 7,5 đến 8,5; DO 4 mg/L; NH, <0,1 mg/L; NO < 0,02 mg/L

Bước 2: Chọn và thả giống

Lựa chọn ấu trùng tôm hoạt động nhanh nhẹn và đồng đều, không dị hình và không có dấu hiệu của bệnh. Trước khi thả tôm vào bể ương cần phải tiến hành tắm sát trùng cho tôm bằng iodine. Có thể tiến hành thả với mật độ từ 350 đến 400 ấu trùng/L nước.

Bước 3: Chăm sóc và quản lí: 

- Tôm rất phàm ăn nên có thể cho chúng ăn 8 đến 10 bữa trong một ngày và cho ăn đến no để tránh hiện tượng tấn công đồng loại khiến tỉ lệ hao hụt cao. Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm và tỉnh trạng thức ăn trong ống tiêu hoá để điều chỉnh lượng thức ăn. 

- Trong quá trình ương, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, siphon đáy để hút loại bỏ cặn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác chết ấu trùng tích tụ ở đáy bể ra ngoài. Có thể siphon thay nước 10 đến 50% lượng nước trong bể tuỳ theo chất lượng nước. Ngoài ra, có thể bổ sung men vi sinh hoặc áp dụng ương tôm theo công nghệ biofloc,

Bước 4: Thu hoạch:

Khi tôm chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng PL12 (đối với tôm thẻ chân trắng) và PL15 (đối với tôm sú) là có thể thu tôm để bán giống hoặc chuyển sang hệ thống nuôi thương phẩm

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập mục 2.2 (SGK Cánh Diều - Trang 83)

Hướng dẫn giải

Công thức tính:

Tỷ lệ sống (%) = (Số lượng tôm sống sau khi ương / Số lượng ấu trùng ban đầu) x 100%

Dựa vào thông tin đề bài:

Số lượng ấu trùng ban đầu: 1 triệu con

Số lượng tôm PL12 sau khi ương: 400.000 con

Thay số vào công thức, ta được:

Tỷ lệ sống (%) = (400.000 / 1.000.000) x 100% = 40%

Vậy, tỷ lệ sống của tôm sau giai đoạn ương đạt được là 40%.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Vận dụng mục 2.2 (SGK Cánh Diều - Trang 83)

Hướng dẫn giải

a. Kỹ thuật ương cá hương:

- Ao ương: Ao ương cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả cá hương, bao gồm: vệ sinh ao, bón lót, tạo thức ăn tự nhiên.

- Thức ăn: Cá hương được cho ăn thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên. Cần cho ăn đúng thời điểm, số lượng và chất lượng thức ăn phù hợp.

- Quản lý chất lượng nước: Cần thay nước thường xuyên, đảm bảo nước trong ao sạch và đủ oxy.

- Theo dõi và chăm sóc: Cần theo dõi sức khỏe của cá hương, phát hiện và xử lý kịp thời các bệnh dịch.

b. Kỹ thuật ương tôm giống:

- Ao ương: Ao ương cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả ấu trùng tôm, bao gồm: vệ sinh ao, bón lót, tạo thức ăn tự nhiên.

- Thức ăn: Tôm giống được cho ăn thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên. Cần cho ăn đúng thời điểm, số lượng và chất lượng thức ăn phù hợp.

- Quản lý chất lượng nước: Cần thay nước thường xuyên, đảm bảo nước trong ao sạch và đủ oxy.

- Theo dõi và chăm sóc: Cần theo dõi sức khỏe của tôm giống, phát hiện và xử lý kịp thời các bệnh dịch.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)