Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 7)

Hướng dẫn giải

- Các chỉ số về: GDP; tỉ trọng các ngành công nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo và tỉ lệ hộ nghèo… có ý nghĩa quan trọng, phần nào phản ánh về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.

- Các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vì: phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội mới có thể đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 1 (SGK Cánh Diều - Trang 6)

Hướng dẫn giải

a)

- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.

b) Nhận xét:

- Về tổng sản phẩm trong nước:

+ Từ năm 2011 - 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tăng (từ 6,24% - năm 2011, tăng lên, đạt mức 8,02% - năm 2022), trong đó:

▪ Năm 2022, GDP đạt mức tăng trưởng cao nhất là 8,02%.

▪ Năm 2021, GDP đạt mức thấp nhất là 2,58%

+ Sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có sự biến động, không đều qua các năm. Ví dụ:

▪ Từ năm 2019 - 2021, tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 7,02% xuống còn 2,58%.

▪ Từ 2021 - 2022, GDP tăng nhanh, từ 2,58% lên mức 8,02%

Về thu nhập quốc dân bình quân đầu người: từ năm 1990 - 2021, thu nhập quốc dân bình quân đầu người của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Năm 2021, GNI của Việt Nam đạt 3590 USD/người/ năm (gấp khoảng 27,6 lần so với năm 1990)

c)

Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc mức tăng tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong một thời kì nhất định, thường là một năm.

- Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP),

+ Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP người),

+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI);

+ Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.1 (SGK Cánh Diều - Trang 9)

Hướng dẫn giải

Nhận xét: Sau 10 năm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động của nước ta đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Cụ thể:

- Cơ cấu ngành kinh tế:

+ Năm 2020, giá trị tuyệt đối của các ngành kinh tế đều có sự tăng trưởng so với năm 2015.

+ Tỉ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân có sự biến động, theo hướng: tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.

- Cơ cấu lao động:

+ Năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất (44,3%); trong lĩnh vực dịch vụ thấp nhất (32,8%)

+ Năm 2020, lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (35,7%); tiếp đến là nông nghiệp (34%) và cuối cùng là công nghiệp (30,3%).

=> Như vậy, xét chung trong cả giai đoạn 2015 - 2020, ở Việt Nam: tỉ lệ lao động có sự dịch chuyển theo hướng: tăng tỉ lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.2 (SGK Cánh Diều - Trang 11)

Hướng dẫn giải

a)

- Thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu như:

+ Chỉ số phát triển con người (HDI)

+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.

+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.

- Lãm rõ các chỉ tiêu:

+ Chỉ số phát triển con người:

▪ Chỉ số phát triển con người là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: chỉ số sức khỏe; chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập.

▪ Từ năm 2019 - 2022, Việt Nam luôn nằm trong nhóm nước có chỉ sổ HDI ở mức cao

+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.

▪ Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

▪ Từ 2018 - 2022, tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm nhanh, từ mức 6,8% (năm 2018) xuống còn 4,2 (năm 2022)

+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.

▪ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) là chỉ tiêu phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.

▪ Từ 2018 - 2022, hệ số Gini của Việt Nam có xu hướng giảm; điều đó cho thấy Việt Nam đã từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội.

b) Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:

+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế.

+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là sự tiến bộ xã hội cho con người, trên cơ sở những tiến bộ đã đạt được về mặt kinh tế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 3 (SGK Cánh Diều - Trang 11)

Hướng dẫn giải

a)

- Sơ đồ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người đã cho thấy: Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mọi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no, có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú, có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người toàn diện.

- Thông tin đã cho thấy: tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Ví dụ như: giảm tỉ lệ nghèo; tăng tuổi thọ và chất lượng y tế; tăng chỉ số giáo dục và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng vật chất.

b) Vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế:

- Là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng nghèo đói.

- Làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.

- Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm.

- Tạo tiền đề vật chất cung cấp nguồn lực để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lí của nhà nước đối với xã hội.

- Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 4 (SGK Cánh Diều - Trang 13)

Hướng dẫn giải

a)

Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

- Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

+ Tăng trưởng kinh tế là một nội dung của phát triển bền vững.

+ Ngược lại, phát triển bền vững tạo điều kiện thuận lợi phát huy các nguồn lực tự nhiên và xã hội để tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, bền vững hơn.

b) Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:

- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển, xây dựng một xã hội Việt Nam hoà bình, thịnh vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Cánh Diều - Trang 14)

Hướng dẫn giải

- Ý kiến a. Không đồng tình, vì:

+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế.

+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.

- Ý kiến b. Đồng tình, vì: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.

- Ý kiến c. Không đồng tình. Quy mô dân số có ảnh hưởng lớn đến thu nhập bình quân đầu người. Vì: thu nhập quốc dân bình quân đầu người được tính bằng công thức: tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng số dân. => Quy mô dân số càng lớn thì thu nhập quốc dân bình quân đầu người càng nhỏ và ngược lại.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Cánh Diều - Trang 14)

Hướng dẫn giải

- Những chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:

+ A. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định (GDP). Vì: GDP được sử dụng trong tính toán các cân đối lớn của nền kinh tế, phản ánh rõ ràng đặc điểm, tính chất tăng trưởng của một quốc gia. Đặc biệt, chỉ tiêu GDP giúp phản ánh rõ ràng hơn thực trạng sản xuất của nền kinh tế, từ đó các Chính phủ sẽ có định hướng tập trung phát triển khu vực kinh tế, vùng kinh tế phù hợp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có cơ sở để ra quyết định đầu tư, mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm (GNI/người). Vì: GNI/ người sẽ cho biết mức thu nhập trung bình của người dân ở một quốc gia, qua đó, cũng phần nào phản ánh mức độ giàu có của đất nước.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 3 (SGK Cánh Diều - Trang 14)

Hướng dẫn giải

Nhận định C Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế” phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Vì: phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao hàm sự tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn (đây là sự biến đổi về chất); đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí và tiến bộ xã hội (đây là sự biến đổi về lượng).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 4 (SGK Cánh Diều - Trang 15)

Hướng dẫn giải

Nhận định

Ví dụ thực tiễn

A. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định.

- Từ năm 2010 - 2020, ở Việt Nam, thu nhập bình quân đầu người đã tăng 3,1 lần, từ mức 16,6 triệu đồng (năm 2010) lên mức 51,5 triệu đồng (năm 2019).

B. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và tăng phúc lợi xã hội.

- Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã mở rộng cơ hội tham gia, thụ hưởng của người dân, đặc biệt bảo hiểm y tế cả nước có 85,39 triệu người tham gia, chiếm 90% dân số năm 2019, cơ bản bao phủ toàn dân

C. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn xã hội.

- Ở Việt Nam, tỉ lệ nghèo giảm từ hơn 14% (năm 2010) xuống còn 3,8% (năm 2020).

D. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người dân.

- Tuổi thọ của người dân Việt Nam tăng từ 72,9 tuổi (năm 2010) lên 73,7 tuổi (năm 2020)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)