Write the sentences with the correct form of the words in brackets. (Viết câu với dạng đúng của từ trong ngoặc.)
1 No sooner (we / eat) dinner than he got up and left.
2 Only once (I / break) a promise in my whole life.
3 At no time (anyone / explain) what had happened.
4 Never before (she / meet) a more disagreeable man.
5 In no way (he / trust) you in the future after all your lies.
1 No sooner had we eaten dinner than he got up and left.
2 Only once have I broken a promise in my whole life.
3 At no time did anyone explain what had happened.
4 Never before had she met a more disagreeable man.
5 In no way will he trust you in the future after all your lies.
Giải thích:
Khi các trạng từ phủ định đứng đầu câu thì đảo vị trí của chủ ngữ ra sau động từ, cụ thể là trợ động từ.
1 Cấu trúc “No sooner had + S + Ved/V3 than + S2 + Ved/V2”
2 Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành “once”
3 Vế phía sau động từ ở thì quá khứ hoàn thành kể về sự việc đã xảy ra trước đó nên vế còn lại dùng thì quá khứ đơn.
4 Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ hoàn thành “before”.
5 Dấu hiệu nhận biết thì tương lai “in the future”.
Hướng dẫn dịch:
1 Chúng tôi vừa ăn tối xong thì anh ấy đứng dậy và rời đi.
2 Cả đời tôi chỉ có một lần thất hứa.
3 Không có ai giải thích chuyện gì đã xảy ra.
4 Chưa bao giờ cô gặp một người đàn ông khó ưa hơn thế.
5 Sau này anh ấy sẽ không bao giờ tin tưởng bạn nữa, sau tất cả những lời nói dối của bạn.