Về đời sống vật chất
Đời sống vật chất | Dân tộc Kinh | Các dân tộc thiểu số |
Ăn | - Bữa ăn truyền thống gồm: cơm, rau, cá, thịt gia súc, gia cầm…; nước uống thường là nước đun với một số loại lá, hạt cây - Ngày nay, thực đơn bữa ăn của các gia đình đã đa dạng hơn. | - Thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá. - Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miền. |
Nhà ở | - Nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất. - Kiến trúc nhà ở thay đổi theo hướng hiện đại, tiện dụng hơn. | - Chủ yếu là nhà sàn. - Cư dân một số dân tộc ở nhà trệt hoặc nhà nửa sàn nửa trệt. |
Trang phục | - Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài phụ kiện khác. - Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục. | - Thường được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh,... - Khác biệt về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc giữa các dân tộc, vùng miền - Người dân ưa dùng trang sức |
Đi lại, vận chuyển | - Đa dạng các loại hình và phương tiện giao thông. | - Chủ yếu đi bộ và vận chuyển đồ bằng gùi. - Thuần dưỡng gia súc và sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại, vận chuyển |
Về đời sống tinh thần
Đời sống tinh thần | Dân tộc Kinh | Các dân tộc thiểu số |
Tín ngưỡng, tôn giáo | - Tín ngưỡng đa thần; thờ cúng người đã khuất - Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. | - Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tô tem giáo,... - Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. |
Phong tục, tập quán | - Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú | - Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú |
Lễ hội | - Quy mô lễ hội đa dạng, từ các lễ hội của cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế. | - Lễ hội chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản và tộc người. - Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực. |