Câu 1: Hòn đá được ném cùng chiều với chiều chuyển động của ô tô:
A. 6m/s. B. 14m/s. C. 2m/s. D. 10m/s.
Câu 2: Hòn đá được ném ngược chiều với chiều chuyển động của ô tô:
A. 6m/s. B. 14m/s. C. 2m/s. D. 10m/s.
Câu 3: Hòn đá được ném vuông góc với phương chuyển động của ô tô:
A. 6m/s. B. 14m/s. C. 2m/s. D. 10m/s.
đổi 28,8km/h=8m/s
Câu 1 áp dụng quy tắc cộng vector ta có:
v (đá-đất)=v(đá-xe)+v(xe-đất)
a) Do chuyển động cùng chiều nên: v(đá-đất)=6+8=14(m/s)
b) Do ngược chiều nên:v(đá-đất)=8-6=2(m/s)
c) Chuyển động vuông góc nên theo pytagov (đá-đất)^2=v(đá-xe)^2+v(xe-đất)^2=100
=> v(đá -đất)=10(m/s)
Chọn: đá-1, ô tô-2, đất-3
Áp dụng công thức cộng vận tốc
\(\overrightarrow{v_{13}}=\overrightarrow{v_{12}}+\overrightarrow{v_{23}}\)
Vận tốc của đá so với ô tô là \(v_{12}=6\) m/s.
Vận tốc của ô tô với đất là \(v_{23}=28,8\) km/s \(=8\)m/s.
a. Đá ném cùng chiều
\(\Rightarrow v_{13}=v_{12}+v_{23}=6+8=14\) m/s.
b. Đá ném ngược chiều
\(v_{13}=-v_{12}+v_{23}=-6+8=2\) m/s.
c. Đá ném vuông góc với chuyển động của ô tô
\(v_{13}=\sqrt{v_{12}^2+v_{23}^2}=\sqrt{6^2+8^2}=10\) m/s.