Cho 0.03 mol Fe và b gam Mg vào 0.04 mol HCl thu được 3.1 gam chất rắn và 0.02 mol H2
Giả sử muối chỉ có MgCl2 thì khi đó số mol MgCl2 = 0.02 mol. Fe còn nguyên không phản ứng. Khi đó khối lượng chất rắn sẽ lớn hơn
hoặc bằng 1.68 + 95. 0,02 = 3.58 gam trong khi trên thực tế là 3.34 gam. Không thỏa mãn. Vậy có thể kết luận là Mg đã phản ứng hết
và Fe phản ứng 1 phần.
Mg------MgCl2
b/24---->b/24
Fe-------FeCl2
x---------x
Ta có 95b/24 + 127x +56. ( 0.03 - x) = 3.34
b/24 + x = 0.02
-> Hệ
95b/24 + 71x = 1.66
b/24 + x = 0.02 hay 95b/24 + 95 x = 1.9
Giải ra x = 0.01 mol
b = 0.24 gam
Vậy a = 1.68
b = 0.24
Xét TN1:
\(PTHH:Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\left(1\right)\)
Giả sử: Fe phản ứng hết → Chất rắn là FeCl2
\(n_{Fe}=n_{FeCl2}=n_{H2}=\frac{3,1}{127}=0,024\left(mol\right)\)
*Xét TN2:
\(PTHH:Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\left(2\right)\)
\(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\left(3\right)\)
Ta thấy: Ngoài a gam Fe như thí nghiệm 1 cộng với b gam Mg mà chỉ giải phóng:
\(n_{H2}=\frac{0,448}{22,4}=0,02\left(mol\right)< 0,024\left(mol\right)\)
Chứng tỏ: Trong TN1: Fe dư, HCl hết
Ta có: \(n_{HCl\left(TH1\right)}=n_{HCl\left(TH2\right)}=2n_{H2}=0,02.2=0,04\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow CM_{HCl}=\frac{0,04}{0,2}=0,2M\)
TN1:
\(n_{Fe\left(pư\right)}=n_{FeCl2}=\frac{1}{2}n_{HCl}=\frac{1}{2}.0,04=0,02\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{Fe\left(dư\right)}=3,1-0,02.127=0,56\left(g\right)\)
\(m_{Fe\left(pư\right)}=0,02.56=1,12\left(g\right)\)
\(\Rightarrow m_{Fe}=a=0,56+1,12=1,68\left(g\right)\)
*TN2: Áp dụng ĐLBTKL:
\(a+b=3,34+0,02.2-0,04.36,5=1,92\left(g\right)\)
Mà \(a=1,68\left(g\right)\Rightarrow b=1,92-1,68=0,24\left(g\right)\)