Củng cố, mở rộng trang 153

Quoc Tran Anh Le

Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.

*"Lôi Vũ" (Tào Ngu - Trung Quốc):

-Nét đặc sắc: 

Khắc họa sinh động những mâu thuẫn trong gia đình tư sản Trung Quốc thời kỳ bấy giờ.

Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật như: bi kịch, hài hước, châm biếm, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*"Số đỏ" (Vũ Trọng Phụng - Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Phê phán sâu cay xã hội thực dân nửa phong kiến với những thói hư tật xấu của con người.

Sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng như: châm biếm, mỉa mai, cường điệu, tạo nên tiếng cười sảng khoái.

Ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, phù hợp với từng nhân vật.

*"Quan Âm Thị Kính" (Khuyết danh - Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Phản ánh ước mơ về công lý xã hội, đề cao giá trị đạo đức tốt đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, tạo nên sự hấp dẫn cho vở kịch.

Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống dân gian.

*"Hồn bướm mơ tiên" (Vũ Đình Long - Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Ca ngợi tình yêu lứa đôi, đề cao giá trị nhân văn cao đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố thơ mộng, lãng mạn, tạo nên sự bay bổng cho vở kịch.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*"Cái chết của con chó" (Lỗ Tấn - Trung Quốc):

-Nét đặc sắc: 

Phê phán xã hội phong kiến Trung Quốc với những luật lệ hà khắc, vô nhân đạo.

Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng, tạo nên chiều sâu ý nghĩa.

Ngôn ngữ giản dị, nhưng đầy ám ảnh.