Đề cương ôn tập văn 8 học kì II

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
tấn ngô
Soạn bài: Ôn tập về văn bản thuyết minh
Võ Bảo Vân
13 tháng 1 2019 lúc 20:17

Câu 1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Câu 2. Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới thiệu. Văn thuyết minh không nặng về kể chuyện như văn tự sự, không miêu tả chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả, không biểu cảm mạnh mẽ như văn biểu cảm, cũng không lập luận, thuyết lí như văn nghị luận. Thuyết minh trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan, xác thực, rõ ràng.

Câu 3. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì?

Trả lời:

Muốn làm tốt một bài văn thuyết minh, trước hết phải tìm hiểu kĩ về đối tượng cần thuyết minh bằng cách quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua sách báo, vô tuyến truyền hình hay các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bài văn thuyết minh cần phải làm nổi bật những đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng… và quan trọng nhất chính là mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết minh với đời sống con người.

Câu 4. Những phương pháp thuyết minh nào thường được chú ý vận dụng?

Trả lời:

Những phương pháp thuyết minh thường được vận dung, vận dụng kết hợp với nhau là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…

II. LUYỆN TẬP

Câu 1.

a) Giới thiệu một đồ dùng:

Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất

Thân bài:

- Cấu tạo đồ dùng

- Đặc điểm của đồ dùng

- Lợi ích của đồ dùng đó

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đồ dùng

b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

Mở bài: giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào...)

Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.

Kết bài: vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.

c) Giới thiệu một thế loại văn học

Mớ bài: Nêu định nghĩa chung về thế loại đó

Thân bài: Nêu các đặc điểm của thế loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thế loại văn học đó.

d) Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

Nguyên vật liệu

Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự) .

Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.

Ví dụ dàn ý giới thiệu thế thơ lục bát

Mở bài: Lục bát là thế thơ dân tộc, được hoàn thiện trong văn chương ở thế kỷ XVIII với tác phấm “Truyện Kiều” (Nguyễn Du)

Thân bài: Các đặc điểm của thể thơ lục bát.

- Số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát).

- Hiệp vần: vừa hiệp vần chân vừa hiệp vần lưng. Tiếng cuối câu bát hiệp vần tiếng cuối câu lục tiếp theo.

- Phối điệu (luật bằng trắc):

+ Tiếng chẳn có qui định (tiếng thứ 2, thứ 6 và thứ 8 bằng, tiếng thứ 4 trắc)

+ Trong câu bát, lây tiêng thứ 6 làm căn cứ tìm thanh ch liêng thứ 2 và thứ 8 (nếu tiếng thứ 6 là thanh huyền thì tiếng: :hu 2 và 8 là thanh không hoặc ngược lại)

- Nhịp: thường ngắt nhịp chẳn, mỗi nhịp 2 tiếng.

Kết bài: Lục bát dân tộc đã được gìn giữ và phát huy ở những nhà thơ lớn về sau. Thể thơ này kết tinh tinh hoa, hồn vía người Việt, văn hóa Việt

Câu 2. Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

a) Giới thiệu một đồ dùng:

Chiếc ấm pha trà của ông em cao khoảng 20 cm, được làm từ sứ màu trắng. Phía trên là nắp ấm hình tròn, có núm cầm nhỏ xíu. Phía dưới là thân ấm hình trụ có đáy, trên nền sứ tráng có điểm xuyết cành tre và vài chú chim chích bông xinh xắn. Một bên thân ấm là vòi ấm dài khoảng 7 cm, uốn cong, hướng lên trên.

b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:

Đến thăm Hạ Long, du khách thường được thướng ngoạn nhiều cảnh đẹp: hang Đầu Gồ, hang Sưng Sốt hay vịnh Quả Đào. Trong số các hang động và hòn núi đẹp cứa Hạ Long phải nói tới hang Đầu Gỗ. Hang này cách Bãi Cháy 12 km. Trong hang có nhiều nhũ đá, măng đá và trụ đá với hình dáng và màu phong phú, đẹp. Đặc biệt, trong hang còn có nhừng vũng nước ngọt trong lành, mát mẻ.

c) Giới thiệu một thể loại văn học:

Lục bát là một thê thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thế thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng, về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d) Giới thiệu một loài hoa:

Khi những cành đào ớ Nhật Tân (Hà Nội) bắt đầu nớ hoa báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến thì ở Huế, Đà Lạt và Sài Gòn nớ rộ nhừng cành mai vàng trang nhã. Hoa mai vàng có đài xanh đậm, năm cánh hoa vàng óng như tơ. Hoa có nhiều nhị. Người xưa quan niệm về hoa mai là biểu tượng cho sự thanh cao, đẹp đẽ của tâm hồn.

e) Giới thiệu một loài động vật

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ to như hai cái lá doi lúc nào cùng vểnh lên.

g) Giới thiệu một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam:

Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta nhớ áo dài, bánh chưng... nhưng không thế không nhắc đến chiếc nón, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến mũ. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn, ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).

Nguồn: Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh

Lê Tuấn Lộc
13 tháng 1 2019 lúc 20:30

Bạn lên Google gõ "Soạn môn Ngữ Văn lớp 8" rồi vô mục Vietjack( bản ngắn nhất ) là OK rồi bạn !!!

Huỳnh lê thảo vy
13 tháng 1 2019 lúc 20:19
Soạn bài: Ôn tập về văn bản thuyết minh I. Ôn tập lý thuyết

Câu 1: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân ... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội.

Câu 2: Sự khác nhau giữa văn bản thuyết minh với các văn bản khác:

Văn bản Thuyết minhVăn bản tự sựVăn bản miêu tảVăn bản biểu cảmVăn bản nghị luận

Đặc điểm (tính chất) Tri thức chính xác, khách quan về sự vật, hiện tượng. Kể lại sự việc, nhân vật theo một trình tự Tái hiện cụ thể đặc điểm về con người, sự vật Biểu đạt tình cảm, cảm xúc của con người Trình bày ý kiến, luận điểm.

Câu 3: Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải:

- Quan sát,tìm hiểu,tích lũy tri thức về sự vật,hiện tượng cần thuyết minh.

- Nắm bắt bản chất đặc trưng của sự vật, hiện tượng cần thuyết minh.

Câu 4: Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1: Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài đối với các đề bài sau (gợi ý chung và ví dụ cụ thể)

Giới thiệu một đồ dùng

a. Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.

b. Thân bài:

- Giới thiệu về hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo, cách sử dụng, công dụng.

- Những điều cần lưu ý khi lựa chọn để mua, khi sử dụng.

c. Kết bài: Giá trị của đồ dùng đối với cuộc sống.

Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh.

b. Thân bài: Giới thiệu vị trí địa lí, quá trình hình thành và phát triển ...

- Cấu trúc, quy mô, từng khối, từng mặt, từng phần ...

- Sơ lược sự tích, hiện vật trưng bày, ...

- Phong tục, lễ hội ...

c. Kết bài: ý nghĩa lịch sử, văn hóa xã hội của thắng cảnh.

Giới thiệu một thể loại văn học

a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.

b. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

c. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.

Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

a. Mở bài: Giới thiệu tên đồ dùng.

b. Thân bài:

- Nguyên vật liệu.

- Cách làm.

- Yêu cầu thành phẩm.

c. Kết bài: Những điều cần lưu ý trong quá trình tiến hành.

Câu 2: Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

a. Giới thiệu một đồ dùng

Chiếc bàn học của em do chính ba em làm từ những tấm ván và thanh gỗ lựa từ đống củi mẹ mới mua. Suốt một ngày chủ nhật cưa, bào, đục, đẽo… không ngơi tay, ba em đã đóng xong chiếc bàn xinh xắn. Nó được kê ngay cửa sổ, hướng đông nên suốt ngày có đủ ánh sáng. Hình dáng chiếc bàn này giống hệt chiếc bàn ở lớp nhưng kích thước của nó chỉ bằng một nửa. Mặt bàn được bào nhẵn. Ba em đánh véc-ni thật kĩ. Các đường vân nổi lên rất đẹp. Dưới mặt bàn là hai ngăn rộng rãi, đủ để đựng sách vở và đồ dùng học tập. Bàn đóng liền với ghế, có chỗ dựa lưng thoải mái. Ba mua cho em một cây đèn nê-ông nhỏ, bệ đèn là chiếc giá cắm bút bằng nhựa màu hồng. Cây đèn được gắn cố định vào mặt bàn để buổi tối em có đủ ánh sáng học bài.

b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em

Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang - Khánh Hoà có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, thành phố Nha Trang có diện tích 251 km2, bao gồm 27 xã, phường và 19 hòn đảo, với trên 2.500 hộ và khoảng 15.000 người sống trên các đảo. Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 36km2 nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang (nằm trong số 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới) trở nên kín gió và êm sóng. Nơi đây được nhiều du khách mệnh danh là "Hòn ngọc viễn đông" nhờ những bãi tắm đẹp, con đường nhựa xanh sạch, các ngôi biệt thự ẩn mình trong rừng hoa và cây xanh.

c. Giới thiệu một thể loại văn học

Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d. Giới thiệu về một loài hoa

Cây hoa mai có nhiều loại, phổ biến nhất là mai vàng (Hoàng Mai), sau đó là mai tứ quý, rồi đến mai trắng (Bạch Mai) và mai chiếu thuỷ.Cây mai vàng dễ sống, ưa đất gò pha cát hoặc đất bãi ven sông. Có thể trồng đại trà thành vườn rộng hàng vài mẫu mà cũng có thể trồng dăm cây trong vườn, hoặc trong chậu sứ. Đất trồng mai có độ ẩm vừa phải và không úng nước. Phân bón cho mai thường là phân bò khô trộn với tro bếp, khô dầu và một ít u-rê, ka-li, ...

e. Giới thiệu một loài động vật

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.

f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam

Chiếc áo dài xuất hiện trong đời sống của người Việt Nam từ lâu đời. Nó mang đậm bản sắc dân tộc và tượng trưng cho vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ. Từ đầu thế kỉ XIX đến năm 1945, áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo hai mảnh sau ghép liền giữa sống lưng. Đằng trước là hai tà áo không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải nên nó rộng gấp đôi vạt phải. Từ những 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài " tân thời". Chiếc áo dài tân thời là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện dại phương tây.

nguyen hong long
9 tháng 1 2020 lúc 19:41

hỏi thừa

Khách vãng lai đã xóa

Các câu hỏi tương tự
Quyết Trương
Xem chi tiết
Ngáo Ngơ Alice
Xem chi tiết
Lê thơm
Xem chi tiết
Trần Thủ Dồ
Xem chi tiết
Bănglinh
Xem chi tiết
Quân Đỗ
Xem chi tiết
Kiên Dũng Phi
Xem chi tiết
Võ Như Huỳnh
Xem chi tiết
Vũ Thụy Liên Tâm
Xem chi tiết