PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC : Có mấy bước để giải bài toán đó.
Bài tập 1: Hiđro clorua (HCl) là một chất khí được dùng để sản xuất axit clohiđric (một trong các axit được dùng phổ biến trong phòng thí nghiệm). Trong công nghiệp, hiđro clorua được điều chế bằng cách đốt khí hiđro trong khí clo. Tính thể tích khí clo (ở điều kiện tiêu chuẩn) cần dùng để phản ứng vừa đủ với 67,2 lít khí hiđro (ở điều kiện tiêu chuẩn) và khối lượng khí hiđro clorua thu được sau phản ứng. Nêu các bước giải bài toán tính theo phương trình hóa học.
Saccarozơ (C12H22O11) là thành phần chính của đường kính (loại đường phổ biến nhất), saccaroơ có nhiều trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt, nó được ứng dụng nhiều trong công nghiệp thực phẩm (làm bánh, kẹo, nước giải khác,....). Hãy tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố có trong phân tử saccaroơ.
Bài tập 3: Chất khí X có trong thành phần của khí hóa lỏng,dùng cho bếp gas để đun nấu.... Khí X có thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố như sau: 81,82o/oC; 18,18o/oH. Xác định công thức hóa học của X, biết khí X nặng hơn khí hiđro 22 lần.
Bài tập 4: Lưu huỳnh cháy trong không khí tạo ra khí sunfurơ (SO2).Đây là một chất khí độc, có mùi hắc, gây ho và là một trong các khí gây ra hiện tượng mưa axit. a) Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra. b) Tính thể tích khí SO2 tạo ra và thể tích không khí cần dùng để đốt cháy hết 3,2 gam lưu huỳnh (biết các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn; trong không khí oxi chiếm 20o/o về thể tích). Mk đg cần gấp giúp mk nha. Mk đg cần rất gấp.
Bài 4:
nS = \(\dfrac{3,2}{32}=0,1\left(mol\right)\)
Pt: S + O2 --to--> SO2
...0,1-> 0,1------> 0,1.......(mol)
VSO2 tạo ra = 0,1 . 22,4 = 2,24 (lít)
VO2 = 0,1 . 22,4 = 2,24 (lít)
Mà: VO2 = 0,2Vkk
=> Vkk = \(\dfrac{V_{O2}}{0,2}=\dfrac{2,24}{0,2}=11,2\left(l\right)\)