-Châm biếm:
Sử dụng các từ ngữ, hình ảnh để châm biếm sự tham lam, bủn xỉn của hai nhân vật.
Ví dụ: "Của cải là của ta, ta muốn giấu ở đâu thì giấu", "Bà Phán mà biết được thì ta tiêu đời".
-Mỉa mai:
Sử dụng các lời nói, cử chỉ để mỉa mai sự ngu ngốc, lố bịch của hai nhân vật.
Ví dụ: "Hai ông quan to tát mà loay hoay giấu của như trẻ con", "Bà Phán chỉ là một người đàn bà quê mùa mà hai ông quan cũng phải sợ hãi".
-Giễu cợt:
Sử dụng các lời nói, hành động để giễu cợt sự hèn nhát, đớn hèn của hai nhân vật.
Ví dụ: "Hai ông quan van xin bà Phán tha thứ như những đứa trẻ", "Hai ông quan sợ hãi đến mức tè ra quần".
-Phóng đại:
Sử dụng các chi tiết, hình ảnh được phóng đại để tăng tính hài hước và châm biếm.
Ví dụ: "Số của cải của hai nhân vật nhiều đến mức không thể đếm xuể", "Hai nhân vật lo lắng đến mức mất ăn mất ngủ".
- Hàm ý:
Sử dụng ngôn ngữ đối thoại để thể hiện ý nghĩa sâu xa, châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội.
Ví dụ: "Sự tham lam, bủn xỉn của con người có thể khiến họ trở nên ngu ngốc, lố bịch và hèn nhát".
Ví dụ:
Quan Trưởng: "Bà Phán ơi, bà đừng nói to như vậy, kẻo người ta nghe được!"
Chánh Lãnh: "Phải đấy, bà Phán ơi, bà mà nói to thế thì của cải của chúng ta sẽ bị mất hết!"
Bà Phán: "Các ông lo gì chứ? Tôi chỉ nói nhỏ thôi mà. À mà các ông giấu của ở đâu thế?"
Quan Trưởng: "Bà đừng hỏi nhiều! Bà chỉ cần biết là chúng ta giấu rất kỹ là được!"
Chánh Lãnh: "Phải đấy, bà Phán ơi, bà đừng lo lắng!"
-Kết luận:
Tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật trong văn bản "Giấu của" của Lộng Chương đã góp phần làm cho tác phẩm thêm sinh động, hấp dẫn và châm biếm sâu cay những thói hư tật xấu của xã hội.