Chủ ngữ : in đậm
Vị ngữ : đậm nghiên
a, Vợ tôi ko ác , nhưng thị khổ quá rồi
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa
Quan hệ : nguyên nhân -kết quả
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép sau :
a, Vợ tôi/ ko ác, ( nhưng) thị/ khổ quá rồi
- N1-N2: nhưng
Quan hệ : tương phản
b, Khi người ta/ khổ quá( thì )người ta/chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa.
N1-N2: Thì
Quan hệ : giả thiết- kết quả
:<
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép sau :
chũ ngữ: in đậm nghiêng
vị ngữ: in nghiên
Vợ tôi//không ác, nhưng thị// khổ quá rồi
=>câu ghép
=>quan hệ từ:nhưng -> các vế câu trong câu có quan hệ :tương phản đối lập
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa
quan hệ : nguyên nhân - kết quả
in đậm nghiên: chủ ngữ
chữ đậm nghiên:vị ngữ
a, Vợ tôi //ko ác , nhưng thị //khổ quá rồi ( Nam Cao Lão Hạc)
Quan hệ từ : nhưng->các vế câu có quan hệ tương phản
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa ( Nam Cao, lão Hạc)
Quan hệ nguyên nhân-kết quả