+1/ Nhiệt độ ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái:
Thực vật
+ Ở vùng nhiệt đới trên bề mặt lá có tầng cutin dày hạn chế sự thoát hơi nước
+Ở vùng ôn đới chồi cây có các vách mỏng bao bọc , cách nhiệt để bảo vệ chồi . Thân và rễ có các lớp bần dày tạo thành những lớp cách nhiệt bảo vệ cây
Động vật
+ Sống ở vùng nóng :thú có bộ lông thưa và ngắn hơn , kích thước cơ thể nhỏ
+ Sống vùng lạnh: chim, thú có bộ lông dày và dài hơn, kích thước cơ thể lớn hơn
2/ Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí của sinh vật:
- Động vật:
+ Khi nhiệt độ môi trường quá cao: một số động vật có tập tính ngủ hè, chui vào hang để tránh nơi nóng.
+ Hoặc khi nhiệt độ môi trường quá lạnh: môt số có tập tính ngủ đông, di cư để trú đông.
Thực vật
Thực vật: Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước,… của thực vật.
+ Vùng ôn đới, lá cây vàng vào thu và rụng về mùa đông để giảm sự thoát hơi nước.
+ Quá trình quang hợp và hô hấp của cây diễn ra bình thường ở nhiệt độ từ 0 - 40oC, diễn ra tốt nhất ở nhiệt độ 20 - 30oC.
1. Một số đặc điểm thích nghi của thực vật với nhiệt độ môi trường
Các đặc điểm hình thái, cấu tạo |
Ý nghĩa thích nghi |
Lá có lớp cutin, sáp hoặc lông ánh bạc hoặc có nhiều lông tơ |
Giảm bớt tia sáng xuyên qua lá đốt nóng lá |
Lá xếp xiên góc hoặc rũ xuống |
Tránh các tia sáng chiếu thẳng góc vào bề mặt lá làm cho lá đỡ bị đốt nóng |
Lá rụng vào mùa đông lạnh |
Hạn chế thoát hơi nước và tiết kiệm năng lượng, tránh cho nước trong tế bào lá bị đông cứng |
Vỏ cây dày, tầng bần phát triển |
Lớp cách nhiệt tốt bảo vệ các cơ quan bên trong của cây |
Hạt có vỏ cứng và dày |
Tồn tại trong điều kiện quá nóng hoặc quá lạnh, khi gặp nhiệt độ thích hợp sẽ nảy mầm |
Cây có rễ củ, chồi ngầm và thân ngầm dưới đất |
Bảo vệ tránh các điều kiện khắc nghiệt như hạn hán, cháy ... gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành cá thể mới |
Tăng cường thoát hơi nước khi nhiệt độ tăng cao, độ ẩm thấp |
Thoát hơi nước mạnh làm giảm nhiệt độ lá cây |
Cây sống nơi khô hạn có mô tích lũy nước |
Cây giữ được lượng nước cần thiết để duy trì các hoạt động sống |
2. Một số đặc điểm thích nghi của động vật với nhiệt độ môi trường
Các đặc điểm hình thái, cấu tạo |
Ý nghĩa thích nghi |
Thích nghi về hình thái và giải phẩu |
|
Nhiều loài có lớp lông bao phủ và lớp mỡ dày dưới da (như gấu trắng Bắc cực) |
Tạo lớp cách nhiệt cơ thể |
Voi, gấu ở vùng khí hậu lạnh có cơ thể lớn, tai và đuôi nhỏ |
Cơ thể tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng, hạn chế tỏa nhiệt của cơ thể qua tai và đuôi |
Voi, gấu ở vùng nhiệt đới có kích thước cơ thể nhỏ, tai và đuôi lớn |
Tăng cường tỏa nhiệt qua bề mặt cơ thể, tai và đuôi |
Lớp mỡ nằm dưới da của động vật sống dưới nước rất dày |
Làm giảm khả năng bị mất nhiệt của cơ thể |
Thích nghi về sinh lí |
|
Gặp nhiệt độ lạnh, cơ có phản ứng tăng hoạt động, trao đổi chất tăng mạnh hơn |
Sản sinh thêm một lượng nhiệt, nhừ đó chống được nhiệt độ lạnh của môi trường |
Khi trời lạnh, máu dẫn ra da và các cơ quan như tai, mặt ... ít |
Hạn chế mức độ tỏa nhiệt của cơ thể |
Khi trời nóng, nhiều loài mở rộng miệng và thở mạnh |
Làm tăng khả năng tỏa nhiệt của cơ thể, nhờ đó nhiệt độ cơ thể giảm xuống |
Thích nghi về mặt tập tính |
|
Tập trung thành đàn đông đúc khi nhiệt độ môi trường xuống quá thấp |
Nhiệt độ cơ thể tỏa ra làm ấm các cá thể bên cạnh |
Ngủ đông, ngủ hè |
Tránh cho cơ thể bị đốt nóng hoặc bị lạnh |
1/ Nhiệt độ ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái:
Động vậ
+ Sống ở vùng nóng :thú có bộ lông thưa và ngắn hơn , kích thước cơ thể nhỏ
+ Sống vùng lạnh: chim, thú có bộ lông dày và dài hơn, kích thước cơ thể lớn hơn
Thực vật: Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước,… của thực vật.
+ Vùng ôn đới, lá cây vàng vào thu và rụng về mùa đông để giảm sự thoát hơi nước.
+ Quá trình quang hợp và hô hấp của cây diễn ra bình thường ở nhiệt độ từ 0 - 40oC, diễn ra tốt nhất ở nhiệt độ 20 - 30oC.
2/ Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí của sinh vật:
- Động vật:
+ Khi nhiệt độ môi trường quá cao: một số động vật có tập tính ngủ hè, chui vào hang để tránh nơi nóng.
+ Hoặc khi nhiệt độ môi trường quá lạnh: môt số có tập tính ngủ đông, di cư để trú đông.