+ Chiếc nón :
1- Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
2 - Thân bài:
- Hình dáng chiếc nón: Hình chóp
- Các nguyên liệu làm nón:
+ Mo nang làm cốt nón
+ Lá cọ để lợp nón
+ Nứa rừng làm vòng nón
+ Dây cước, sợi guột để khâu nón
+ Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.
- Quy trình làm nón:
+ Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng
+ Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều
+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.
- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông - Hà Tây
- Tác dụng: Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ. Có thể dùng để múa, làm quà tặng. Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam
3 - Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam
+ Chiếc quạt ( quạt máy )
I. Mở bài: giới thiệu về cái quạt máy
Trái Đất ngày càng nóng lên, khiến môi trường ngày càng oi bức và khắc nghiệt. Thời tiết nắng nóng kéo dài, khiến bạn cảm thấy khó chịu và bức rức. Để giảm được sự oi bức đó thì chúng ta đã sử dụng quạt máy để giảm nhiệt và mát mẻ hơn trong mùa hè thì chúng ta đã có quạt máy. Quạt máy, một vật dụng mà mọi nhà đều có, đâu đâu cũng có. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về những chức năng bổ ích và công dụng của chiếc quạt bình thường mà bạn vẫn đang sử dụng.
II.Thân bài
1. Khái quát
- Quạt là một thiết bị dẫn động bằng điện
- Hữu ích cho cuộc sống con người
- Vật dụng phổ biến trong mọi gia đình
2. Chi tiết
a. Nguồn gốc ra đời
- Năm 1832 một nhà khoa học người Mĩ, một trong những người tạo ra quạt máy đầu tiên là Omar-Rajeen Jumala . khi đó quạt hoạt động như máy bơm.
- Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 quạt chạy bằng cơ học do Thomas Alva Edison và Nikola Tesla phát minh
- Giữa năm 1882 đến năm 1886, Tiến sĩ Schuyler Skaats Wheeler đã phát triển thành loại quạt bàn và quạt điện cá nhân.
- Năm 1882, Philip Diehl đã giới thiệu đến chiếc quạt điện trần và ông được xem là cha đẻ của chiếc quạt điện hiện đại ngày nay.
b. Phân loại quạt
- Quạt treo tường
- Quạt để bàn
- Quạt đứng
- Quạt trần
- Quạt âm trần
- Quạt âm tường
- Quạt hút gió
- Quạt thổi gió
c. Kiểu dáng, hình dáng
- Quạt máy cầm tay
- Quạt sử dụng trong công nghiệp
- Quạt đứng
- Quạt treo tường
d. Các động cơ sử dụng trong quạt
- Điện một pha
- Điện ba pha
e. Cấu tạo
Gồm cách bộ phận chính:
- Chân quạt
- Thân quạt
- Cánh quạt
- Mô tơ
- lồng bảo vệ
f. Cách tháo quạt ra vệ sinh
- Tháo lồng bảo vệ quạt phía trước
- Vặn nắp chặn theo chiều kim đồng hồ để tháo cánh quạt ra(ngược với bình thường là văn ngược kim đồng hồ là văn ra)
- Tháo vòng chặn lồng sau của quạt
- Tháo lồng bảo vệ quạt phía sau để lau chùi
g. Cách sử dụng
Tùy theo từng loại quạt mà ta có các cách sử dụng khác nhau:
- Giật dây hoặc ấn nút (tự ghi)
- Một số cái như: phun sương, đèn ngủ, sưởi ấm thì ghi đại vô nghe.
h. Giá thành: tùy theo từng thương hiệu và kiểu dáng khác nhau mà quạt có các giá thành khác nhau. từ 1 2 trăm tới trên dưới 10 triệu
i. Các thương hiệu quạt máy nổi tiếng
Các thương hiệu quạt máy có chất lượng được nhiều người ưa dùng như: Senko, Asia, Sunhouse, Vinapan, Sakura, Kanguru, Panasonic, Phương Linh,….
j. Công dụng
Chức năng của quạt máy như: điều hòa không khí, hệ thống giảm nhiệt độ, tiện ích của con người (như quạt bàn điện), thông gió (như quạt hút thải khí), sàng lọc (như dùng để tách các hạt ngũ cốc), loại bỏ bụi (như máy hút bụi). Con người thường dùng quạt điện để làm khô quần áo, tóc, khăn tắm,….
III. Kết bài: nêu ý nghĩa và cảm nhận về quạt máy
Quạt máy là một vật dũng rất hữu ích, không thể thiếu trong mọi gia đình. Nếu chúng ta sử dụng cẩn thận hợp lí thì quạt sẽ đạt hiệu quả cao và năng suất tốt.
+ Cái kéo :
I.Mở bài: giới thiệu về cái kéo
Tay cầm cây kéo cây kim
Vai mang gối lụa đi tìm người thương.
Tay cầm cây kéo, cây kim
Vai mang đồ lụa đi tìm thợ may
Kho tàn ca dao, tục ngữ luôn chứa đựng những gì bình dị và gần gũi với đời sống con người Việt Nam. Ca dao, tục ngữ là những giá trị văn hóa, truyền thống được đúc kết từ bao đời. Những thứ bình dị, quá đỗi tự nhiên cũng được đưa vào trong ca dao tục ngữ. Không biết tự bao giờ cái kéo, cây kim đã đi vào thơ văn của Việt Nam. Cái kéo như một vật dụng hữu ích được sử dụng trong mọi lĩnh vực, mọi công việc đời sống như nấu ăn, thợ cắt tóc, thợ may hay học sinh cũng dùng kéo. Để biết rõ hơn thì ta cùng đi tìm hiểu về cái kéo.
II.Thân bài: thuyết minh chi tiết về cái kéo
- Sơ lược về nguồn gốc của cái kéo
Việc dùng kéo cũng bắt đầu đồng thời của việc dùng dao.
Kéo có 2 lưỡi dao, sử dung 2 ngón tay để cầm nắm.
Những di vật ở thế kỷ 2 – 3 sau Công nguyên (CN) tìm thấy ở khu vực La Mã – sông Ranh đã cho thấy sự xuất hiện của kéo. Chính vì thế mà kéo có thể xuất hiện sớm hơn.
- Cấu tạo và hình dạng của kéo: Kéo được cấu tạo bằng hai thanh kim loại được mài sắc tạo thành lưỡi kéo, phần đuôi uốn cong tạo thành tay cầm.
2 bộ phận:
- Từng thời kì phát triển của kéo
- Công dụng của kéo:
So sánh từng loại kéo với công dụng và áp dụng vao những công việc khác nhau.
III.Kết bài: nêu cảm nghĩ về cái kéo
Kéo có nhiều công dụng khác nhau như cắt giấy, cắt vải,… dù là công dụng nào thì kéo cũng rất thân thuộc và hữu ích với đời sống con người. Kéo là một vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của con người. Tuy nhỏ nhưng kéo thường được sử dụng trong trong nhiều ngành như ngành công nghiệp, nông nghiêp, thủ công nghiệp và sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, kéo có rất có ích cho cuộc sống của con người, không có kéo, chúng ta sẽ rất vất vả khi xử lý một việc nào đó mà dùng dao hoặc sức bằng tay của chúng ta không thể làm tốt được.
- Chúc bạn hoc tốt -
CHIẾC NÓN
Chiếc nón lá xuất hiện ở Việt Nam vào thế kỉ thứ 13, tức là vào đời nhà Trần. Từ đó đến nay, nón luôn gắn bó với người dân Việt Nam như là hình với bóng. Không phải là đồ vật phân biệt giới tính, tuổi tác và địa vị… nón luôn đi theo như người bạn đường che nắng che mưa cho mọi hành trình. Phải chăng như vậy mà nón đã từ lâu trở thành biểu tượng cho đất nước con người Việt Nam?
Trước hết, nón là một đồ dùng rất "thực dụng". Nó dùng để che mưa nắng. Nón chóp nhọn đầu, nón thúng rộng vành, nón ba tầm như nón thúng nhưng mảnh dẻ hơn... tất cả đều để che chắn che mưa. Dù nón có nhiều loại, song nét đặc thù chung của nó là rộng vành (để chống nóng) và có mái dốc (để thoát nước nhanh, che mưa). Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn hướng tới mục đích làm đẹp, làm duyên cho người phụ nữ và phù hợp với cảm quan thẩm mỹ của người Việt: đẹp một cách tế nhị, kín đáo. Dưới vành nón, đôi mắt, nụ cười, lúm đồng tiền, những sợi tóc mai, cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng, kín đáo mà không kém phần quyến rũ...
Người ta đội nón lá làm đồng, đi chợ, chơi hội. Tiễn cô gái về nhà chồng, bà mẹ đặt vào tay con chiếc nón thay cho bao nhiêu lời nhắn gửi yêu thương... Chiếc nón gợi nguồn cảm hứng cho thơ, cho nhạc. Đã có hẳn một bài về hát về nón: "Nón bài thơ, em đội nón bài thơ, đi đón ngày hội mở"... Giữa những kênh rạch, sông nước chằng chịt ở miệt vườn Nam Bộ, ai đó đã phải ngẩn ngơ vì: "Nón lá đội nghiêng tóc dài em gái xõa". Chiếc nón còn gợi nhớ dáng mẹ tảo tần: "Quê hương là cầu tre nhỏ/Mẹ về nón lá nghiêng che...". Trong những năm chiến tranh, tiễn người yêu ra chiến trường, các cô gái thường đội nón với cái quai mầu tím thủy chung. Chỉ như vậy thôi đã hơn mọi lời thề non, hẹn biển, làm yên lòng người ra trận...
Nón lá thường được đan bằng các loại lá, cây khác nhau như lá cọ, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v. Có hoặc không có dây đeo làm bằng vải mềm hoặc lụa để giữ trên cổ.
Nón lá thường có hình chóp nhọn hay hơi tù, tuy vẫn có một số loại nón rộng bản và làm phẳng đỉnh.
Nón lá có nhiều loại như nón ngựa hay nón Gò Găng (sản xuất ở Bình Định, làm bằng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa), nón quai thao (người miền Bắc Việt Nam thường dùng khi lễ hội), nón bài thơ (ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc một vài câu thơ), nón dấu (nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến); nón rơm (nón làm bằng cọng rơm ép cứng); nón cời (loại nón xé te tua ở viền); nón gõ (nón làm bằng tre, ghép cho lính thời phong kiến); nón lá sen (còn gọi là nón liên diệp); nón thúng (nón là tròn bầu giống cái thúng, thành ngữ "nón thúng quai thao"); nón khua (nón của người hầu các quan lại thời phong kiến); nón chảo (nón mo tròn trên đầu như cái chảo úp, nay ở Thái Lan còn dùng).v.v.
Đối với người phụ nữ Huế chiếc nón bài thơ luôn là một người bạn đồng hành. Trong cuộc sống thường nhật, chiếc nón đối với người phụ nữ Huế rất thân thiết. Chiếc nón không chỉ có chức năng che mưa che nắng, mà người phụ nữ Huế còn dùng nó để làm đồ đựng, phương tiện quạt mát và cao hơn hết là chức năng làm đẹp, góp phần làm tăng thêm nét duyên dáng phụ nữ Huế.
Giờ đây chiếc nón lá được phổ biến khắp đất Việt Nam là nét đặc trưng văn hóa riêng của đất nước. Khi người ngoại quốc nào đến Việt Nam cũng muốn có trong hành lí của mình vài chiếc nón làm quà khi về nước.
CÁI QUẠT
Những ngày hè oi bức, vật giúp con người xua bớt đi cái nóng khó chịu đem lại những làn gió mát mẻ chính là chúng tôi, anh em họ hàng nhà quạt. Chúng tôi có mặt ở khắp mọi nơi trên mọi miền tổ quốc để thực hiện cái nhiệm vụ cao cả đáng tự hào ấy !
Họ hàng chúng tôi khá đông nào là: quạt mo, quạt giấy, quạt nan rồi quạt điện...
Ngoài việc tạo ra những làn gió mát thì chúng tôi còn được sử dụng vào nhiều công dụng khác như trang trí, làm đồ chơi cho trẻ em, là vật làm duyên của các cô gái trong các lễ hội...
Anh em chúng tôi mỗi người có một tính cách, một đặc điểm khác nhau . Anh quạt điện mạnh mẽ năng động . Cô quạt mo hiền hậu, từ tốn . Em quạt nan vui tính, nhẹ nhàng . Còn tôi, quạt giấy thì được nhận xét là dịu dàng, thướt tha.
Trong tất cả các anh em thì có lẽ quạt điện là có cấu tạo phức tạp nhất, bao gồm :Động cơ điện,trục động cơ,cánh quạt,công tắc quạt,vỏ quạt.
Nói về quạt điện thì những điều trên chỉ là bao quát thôi, chứ gia đình anh ý còn có : quạt trần, quạt treo tường, quạt để bàn...
Quạt điện ra đời vào năm 1882 và Mỹ là những người đầu tiên phát minh ra anh quạt điện . Anh quạt điện đầu tiên 2 cánh được sản xuất bởi Cty Động cơ điện Croker and Curtis (C&C Company). Những cánh quạt ban đầu thường được làm bằng vải kiểu như Cối xay gió - địch thủ muôn đời của Đông Ki sốt. Nhờ sự hiện đại của nền công nghệ với đầy đủ chức năng nên anh ý rất được mọi người ưa chuộng .
Cô quạt mo hiền hậu, từ tốn là vật mà các bà các mẹ hay dùng để quạt cho con cháu vào những ngày hè oi ả với tất cả sự iu thương và trìu mến . Gợi lên vẻ đẹp thân thương của làng quê Việt Nam. Từ những bẹ cau khô tưởng chừng như không còn có ích lợi gì con người đã biến nó thành cô quạt mo dễ mến dùng để xua đi cái nóng khó chịu của mùa hè. Đầu tiên là một chiếc bẹ cau to đã khô, bỵ rụng xuống đất nhưng đẹp và không bị sâu, cắt phần lá đi chỉ để lại phần ôm lấy thân cau. Sau đó lấy cái cối đá đè lên, để khoảng 3-4 ngày rồi lấy ra sẽ được một tấm tầu cau phẳng phiu, tiếp đó dùng dao căt theo hình cái quạt. Để quạt không bị gãy phải gấp mép phía dưới, tức là phía tay cầm vậy là cô quạt mo nhà ta có hình dáng gần giống hình bầu dục. Đó cũng chính là sự ra đời của cô quạt mo.
Em quạt nan vui tính, nhẹ nhàng cũng được làm = cách rất đơn giản : chỉ cần 8-12 thanh tre vót nhọn, giấy, kéo, keo dán thì có thể dễ dàng tạo nên em ý. Đầu tiên là xếp các thanh tre lại, thanh tre nọ chồng lên thanh kja rồi dùi một lỗ xuyên qua đầu mút các thanh, cố định chúng = cái trục. Tách các nan ra, ướm 2 tờ giấy lên cắt 2 mặt của các nan quạt sao cho các nan được tách đều nhau vậy là đã được một em quạt nan quạt nan. Đấy, em quạt nan ra đời như thế đấy các bạn ạ !
Còn tôi, chiếc quạt giấy, tôi tự hào vì có được vị trí trong danh sách lịch sử nghệ thuật Việt. Cội nguồn của tôi bắt nguồn từ những làng quê sau lũy tre xanh. Từ cây tre thân thuộc đã tạo ra tôi, chiếc quạt giấy đơn giản và dung dị. Về mặt giá trị tôi làm mát cho con người và tôi lặng lẽ đi vào đời sống tinh thần của người Việt Nam. Tôi có thể là chiếc ô che nắng, thướt tha uốn lượn cùng các cô gái quan họ giao duyên. Trong tay các thi sĩ tôi được thổi hồn thơ vào đó. Những vần thơ mượt mà, sâu lắng. từ ngàn xưa, trên các làng quê có nhiều nghệ nhân tạo ra tôi và nhièu nhất là ở vùng quê bắc bộ.
Họ hàng nhà quạt chúng tôi là như thế, khá phong phú và đa dạng phải không các bạn. Chúng tôi luôn tự hào vì đã tạo được niềm vui cho con người và chúng tôi vui mừng vì được con người yêu quý, gìn giữ cho đến tận ngày nay.
CÁI KÉO
Cái kéo được phát minh ở đâu và bao giờ là chuyện ngày nay vẫn còn gây tranh cãi. Xuất phát điểm cho sự phát triển của cái kéo dường như bắt đầu từ việc dùng đồng thời một cặp dao một lúc. Đó là hai lưỡi dao rời nhau. Trong khi một tay giữ lưỡi dao nằm dưới, tay kia thực hiện động tác cắt. Những di vật thuộc thế kỷ 2 – 3 sau Công nguyên (CN) tìm thấy ở khu vực La Mã- sông Ranh đã chứng minh cho điều đó . Nhưng có thể kéo đã xuất hiện trước đó rất lâu.
Các loại kéo và quá trình phát triển :
Kéo chốt đuôi: Bước phát triển tiếp của kéo là chiếc kéo có chốt ở đuôi. Đó là hai lưỡi kéo mà phần đuôi của chúng được gắn một cái chốt tạo thành khớp nối. Sử dụng chiếc kéo kiểu này trong thực tế khá rắc rối, vì để cắt được cần phải ấn các lưỡi kéo vào nhau, và sau đó phải dùng tay tách chúng ra khỏi nhau.
Kéo kẹp: So với kéo khớp , kéo kẹp với cần kéo hình chữ U nằm ngang có tiến bộ hơn hẳn, vì nó có thể sử dụng được bằng một tay do sức đàn hồi của vật liệu mà cánh kéo có thể tự mở ra. Kép kẹp chỉ xuất hiện khi người ta sản xuất được đồng thau hay hợp kim của sắt có thể rèn được vào khoảng năm 1000 trước CN. Đó là điều kiện để cánh kéo có thể đàn hồi được. Vì độ đàn hồi của đồng thau mau chóng giảm đi, nên kéo kẹp bằng đồng thau ngày một hiếm dần. Người ta đã tìm được kéo kẹp bằng sắt ở Trung Âu được sản xuất vào khoảng năm 500 trước CN
Có những mẫu kéo thời đó có lò xo hình chữ U, để tăng độ căng, người ta dần chuyển cần kéo sang dạng gần tròn.
Lịch sử ha!
Thời Đường ở Trung Quốc đã có dạng kéo kẹp mà cần kéo có dạng cần bắt chéo lên nhau như hai chữ oo liền nhau
Đến tận thế kỷ 17, kéo kẹp là dạng kép phổ biến nhất ở châu Âu
Kéo khớp: Dạng kéo khớp được sử dụng ngày nay xuất hiện khoảng năm 300 trước CN. Vì chỉ còn rất ít di vật còn lại nên không thể xác định chính xác năm xuất hiện.
Vào thế kỷ 17 và từ đó trở đi những loại kéo chuyên dụng được phát triển: kéo cắt giấy dài và lưỡi mỏng, kéo bản lưỡi rộng để cắt vải và kéo đa năng có lưỡi nhọn dần
Tham khai:
I. Mở bài
– Cái kéo là đồ vật giúp cho cuộc sống đơn giản hơn.
– Cái kéo trở thành vật dụng không thể thiếu của mỗi gia đình.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc, xuất xứ
– Kéo cầm tay dụng cụ để cắt đồ vật.
– Cây kéo có lịch sử lâu đời và được tìm thấy ở đồng bằng sông Nile, Ai Cập khoảng hơn 3500 năm.
– Robert Hinchliffe thế kỷ 18 gười Anh sáng tạo ra cây kéo hình dạng hoàn chỉnh như ngày nay.
2. Cấu tạo
– Cái kéo gồm một cặp kim loại cạnh sắc xoay xung quanh một trục cố định, chia thành lưỡi kéo và cán kéo. Phần cán của kéo thường được bọc nhựa cứng.
– Lưỡi kéo làm bằng chất liệu thép không rỉ.
– Cách hoạt động: căn cứ vào nguyên lý đòn bẩy, trục cố định chính là điểm tựa.
3. Công dụng
– Kéo dùng để cắt vật liệu như giấy, nhựa mỏng, vải, sợi dây thừng,…. Kéo để cắt tóc, thực phẩm.
– Kéo có nhiều loại chìa ra dựa theo công dụng kéo văn phòng cắt giấy. Kéo phục vụ nhu cầu làm đẹp như kéo cắt tóc, tỉa lông mày,… Kéo dùng trong ngành y.
4. Cách bảo quản
– Sử dụng kéo nên để kéo nơi khô thoáng, không có độ ẩm cao.
– Giữ cho mũi kéo, lưỡi kéo không sứt mẻ.
– Cất giữ kéo cẩn thận tránh xa tầm tay trẻ em để tránh nguy hiểm.
III. Kết bài
– Kéo dụng cụ quen thuộc và giúp ích cho con người.
– Sử dụng cái kéo đúng cách để mang lại hiệu quả.
Phần I. Mở bài:
Giới thiệu về cái kéo, đoạn này thường viết ngắn 100 từ thể hiện được đối tượng cần thuyết minh là cái kéo.
Các em có thể triển khai phần mở bài như sau:
Tay cầm cây kéo cây kim
Vai mang gối lụa đi tìm người thương.
Tay cầm cây kéo, cây kim
Vai mang đồ lụa đi tìm thợ may
Kho tàng ca dao, tục ngữ luôn chứa đựng những gì bình dị và gần gũi với đời sống con người Việt Nam. Ca dao, tục ngữ là những giá trị văn hóa, truyền thống được đúc kết từ bao đời. Những thứ bình dị, quá đỗi tự nhiên cũng được đưa vào trong ca dao tục ngữ. Không biết tự bao giờ cái kéo, cây kim đã đi vào thơ văn của Việt Nam. Cái kéo như một vật dụng hữu ích được sử dụng trong mọi lĩnh vực, mọi công việc đời sống như nấu ăn, thợ cắt tóc, thợ may hay học sinh cũng dùng kéo. Để biết rõ hơn thì ta cùng đi tìm hiểu về cái kéo.
Phần II. Thân bài:Thuyết minh chi tiết về cái kéo, ở phần thân bài cần trình bày tư nguồn gốc, cấu tạo của cái kéo, lợi ích, và có sự so sánh với công việc ngoài thực tế.
a, Sơ lược về nguồn gốc của cái kéo
Việc dùng kéo cũng bắt đầu đồng thời của việc dùng dao.
Kéo có 2 lưỡi dao, sử dung 2 ngón tay để cầm nắm.
Những di vật ở thế kỷ 2 - 3 sau Công nguyên (CN) tìm thấy ở khu vực La Mã - sông Ranh đã cho thấy sự xuất hiện của kéo. Chính vì thế mà kéo có thể xuất hiện sớm hơn.
b, Cấu tạo và hình dạng của kéo:
Kéo được cấu tạo bằng hai thanh kim loại được mài sắc tạo thành lưỡi kéo, phần đuôi uốn cong tạo thành tay cầm.
2 bộ phận:
Lưỡi kéo: dược làm từ bằng sắt hay một hợp chất sắt pha gang , tùy theo công dụng mà có kích cỡ to nhỏ khác nhau.
Phần tay cầm: được làm từ nhựa dẻo hoặc nhựa cứng.
c, Từng thời kì phát triển của kéo
Kéo chốt đuôi
Kéo kẹp
Kéo khớp
d, Công dụng của kéo:
Kéo dùng trong may mặc: kéo cắt vải để thợ may tạo nên quần áo đẹp, đa dạng và hợp thời trang,….
Kéo dùng trong học tập: các em bé thì dùng kéo cắt giấy để cắt giấy xếp tàu bay, tên lửa....
Kéo dùng trong cắt tóc: thợ hớt tóc không thể tỉa ra các mô-đen nếu không có kéo
Kéo dùng trong công nghiệp: kéo cùng để cắt tôn cắt sắt và các vật dụng cứng hơn
Kéo dùng trong nấu ăn: kéo phục vụ cho việc bếp núc để cắt cá, cắt bánh tráng, khô bò...
Kéo trong y học: còn có kéo dùng trong y tế khi phẫu thuật....
e, So sánh từng loại kéo với công dụng và áp dụng vao những công việc khác nhau.
Bên cạnh đó cũng cần thể hiện rõ được các biện pháp nghệ thuật khi làm bài văn thuyết minh về cái kéo lớp 9.
Phần III. Kết bài:Nêu cảm nghĩ về cái kéo, cùng với những điều đặc biệt mà cái kéo đem lại cho cuộc sống con người.
Trong những đồ vật của con người, có lẽ chúng họ hàng nhà quạt là phải làm việc căng thẳng nhất, nhất là trong những ngày hè oi bức. Chắc hẳn các bạn cũng không còn xa lạ gì với họ hàng nhà quạt chúng tôi nữa phải không các bạn.
Có lẽ từ rất lây rồi họ nhà quát xuất hiện sự sống từ khi con người xuất hiện nay có cảm giác mà cũng có thể từ khi học hiểu biết. Tôi đã được nghe rất nhiều câu chuyện về họ nhà quạt, có câu chuyện rằng từ xa xưa quạt có thể tạo nên một sức mạnh thần kỳ và còn được dùng cho các vua chúa trong cung đình. Kể từ đó chúng tôi ra đời trong niềm vui sướng tột cùng của các bạn đấy. Thật là thú vị.
Họ hàng nhà quạt chúng tôi rất đông người gồm hai dòng họ quạt điện và quạt thủ công. Họ quạt điện có bề thế và rất tiện dụng nhưng họ quạt thủ công lại mang nhiều ý nghĩa lịch sử có ý nghĩa văn hóa cực kỳ lớn. Chúng tôi luôn cố gắng hết sức để phục vụ cho nhu cầu của con người. Tôi cũng luôn tự hào vì mỗi anh em họ quạt lại mang những nét riêng biệt với nhiều lợi ích sử dụng.
Dòng họ quạt điện gồm quạt trần, quạt cây, quạt treo va còn có cả quạt bàn nữa. Họ được chế tạo bởi những công nghệ vô cùng hiện đại gốm hai bộ phận chính là bộ chính là động cơ điện va cánh quạt.
Cánh của chúng tôi được lắp với trục động cơ điện, làm bằng nhựa hoặc kim loại. Cánh của họ quạt điện chúng tôi khiến cho quạt giấy phải trầm trồ thán phục bởi những kiểu dáng vô cùng mới mẻ để tạo ra gió khi quay. Các bạn có biết lưới dùng để làm gì không, nó dùng để bảo vệ cho đôi cánh của chúng tôi đấy. Lưới và cánh luôn gắn liền với nhau. Các bạn cần phải chăm sóc giữ gìn tốt vì lưới bảo vê che chở cho quạt cho người sử dụng đấy nhé.
Bộ phận chính thứ hai chúng tôi muốn nói đó chính là động cơ điện, chứa các thiết bị quan trọng để chúng tôi có thể hoạt động được một cách chính xác nhất. Phần động cơ điện cũng chẳng khác gì bộ não của con người, nó sẽ điều khiển cho chúng tôi quay chậm hay không, hoạt động như thế nào? Các bạn đừng quên llau chìu thường xuyên để cho chúng tôi hoạt động hiệu quả nhé.
Mặc dù quạt máy rất hiện đại và hữ ích nhưng không vì thế mà chúng ta xem thường quạt thủ công các bạn nhé. Tuy được kết cấu hết sức đơn giản vật liệu thô sơ chỉ làm bằng nan tre hoặc bằng giấy nhưng được rất nhiều ngườ i tin dùng. Từ khi quạt điện chưa xuất hiện quạt giấy đã gắn liến với cuộc sống của người dân trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Trong các dịp lễ hội thường ngày chúng tôi xuất hiện trên tay các cụ già và những người dâng hương. Bộ xương mềm mại nhưng cũng rất dẻo làm bằng tra uyển chuyển theo những điệu múa mềm mại. Với đời sống hiện đại khi khoa học kỹ thuật phát triển quạt thủ công lại đóng vai trò hết sức quan trọng. Họ hàng quạt thủ công chúng tôi còn được vẻ vang hãnh diện hơn sau những câu quan họ mượt mà đằm thắm.Trong những lúc mất điện quạt thủ công lại trở về với vài trò của mình.
Không những vậy quạt thủ công còn được dùng để trang trí trong những căn nhà hoặc lễ hội, và tôi cũng rất buồn vì quạt thủ công không có được tuổi thọ cao. Chính vì thế cho nên các bạn cần phải giữ gìn hết sức cẩn thận nhé.
Chúng tôi luôn hi vọng sẽ dốc hết sức mình để phục vụ cho con người sẽ không phụ lòng tin của tất cả các bạn. Nếu như các bạn đối xử với chúng tôi tốt thì chúng tôi tin chắc rằng các bạn có được một cuộc sống vui tươi sảng khoái hơn rất nhiều.
Họ quạt chúng tôi rất tự hào với chính bản thân mình chúng tôi đã là một phần trong cuộc sống của các bạn. Được các bạn tin dùng và sử dụng họ nhà quạt chúng tôi đã rất vui rồi. Tôi mong trong tương lai sẽ còn rất nhiều người biết đến chúng tôi hơn nữa.